Tham gia luận đoán tại: https://www.facebook.com/groups/nguyencathoiquan/
Lập lá số tử vi
Giới thiệu Lá số Tử vi
Tử vi là gì ?
Tử Vi, hay Tử Vi Đẩu Số, là một bộ môn huyền học được dùng với các công năng chính như: luận đoán về tính cách, hoàn cảnh, dự đoán về các ” vận hạn” trong cuộc đời của một người đồng thời nghiên cứu tương tác của một người với các sự kiện, nhân sự…. Chung quy với mục đích chính là để biết vận mệnh con người. Xem thêm tại Wikipedia
Nghiên cứu lá số tử vi, ta có thể biết được xu hướng vận hạn cuộc đời của đương số. Trong lá số tử vi, có các loại vận là: Đại vận 10 năm, Vận năm, Vận Tháng,Vận Ngày, Vận Giờ.
Đại hạn, Tiểu hạn, Nguyệt hạn, Nhật hạn. Cũng có người cho rằng: Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Phúc tốt hoặc Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt…
Chi tiết các bước lập lá số tử vi chính xác nhất
Bước | Nội dung |
Bước 1 | Xác định chính xác thời gian sinh (Dương lịch hoặc âm lịch). Đối với người sinh ở miền nam Việt Nam chú ý đến giờ sinh là trước năm 1975 hay sau năm 1975.
Còn sinh ở nước ngoài thì phải xác định đúng múi giờ nơi mình sinh ra rồi tiếp tục các bước tiếp theo. |
Bước 2 | Nhập đúng Ngày – Tháng – Năm , Giờ sinh và chọn giới tính vào bảng dữ liệu |
Bước 3 | Lựa chọn Năm và tháng xem theo Âm lịch (Mặc định hệ thống sẽ lựa chọn năm và tháng hiện tại). |
Bước 4 | Chọn Phương pháp an lá số. Nam phái (Mặc định) hoặc Tứ hoá phái |
Bước 5 | Đây là tuỳ chọn. Ngoài ra các bạn muốn an lá số tử vi theo ý muốn thì chọn thêm các mục ở bên dưới. |
Bước 6 | Bấm “An lá số tử vi”. Khau khi thực hiện, hệ thống sẽ trả về lá số được lập theo năm, tháng, ngày và giờ sinh của bạn một cách chính xác nhất. |
Tổng hợp các bài viết về Tử vi đẩu số : https://hocvienlyso.org/category/bai-viet-tu-vi
TT | Tên sao | Bài viết |
1 | Sao Tử vi | https://hocvienlyso.org/?s=Sao+tử+vi |
2 | Sao Thiên cơ | https://hocvienlyso.org/?s=Sao+thiên+cơ |
3 | Sao Thái dương | https://hocvienlyso.org/?s=Sao+thái+dương |
4 | Sao Vũ khúc | https://hocvienlyso.org/?s=Sao+vũ+khúc |
5 | Sao Thiên đồng | https://hocvienlyso.org/?s=Sao+thiên+đồng |
6 | Sao Liêm trinh | https://hocvienlyso.org/?s=Sao+liêm+trinh |
7 | Sao Thiên phủ | https://hocvienlyso.org/?s=Sao+thiên+phủ |
8 | Sao Thái âm | https://hocvienlyso.org/?s=Sao+thái+âm |
9 | Sao Tham lang | https://hocvienlyso.org/?s=Sao+tham+lang |
10 | Sao Cự môn | https://hocvienlyso.org/?s=Sao+cự+môn |
11 | Sao Thiên tướng | https://hocvienlyso.org/?s=Sao+thiên+tướng |
12 | Sao Thiên lương | https://hocvienlyso.org/?s=Sao+thiên+lương |
13 | Sao Thất sát | https://hocvienlyso.org/?s=Sao+thất+sát |
14 | Sao Phá quân | https://hocvienlyso.org/?s=Sao+phá+quân |
Danh sách các sao trên Lá số Tử vi
Nhóm chính tinh
- Chòm sao Tử vi (Bắc đẩu tinh)
- Chòm sao Thiên Phủ ( Nam đẩu tinh)
Bắc đẩu tinh | Tử vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh |
Nam đẩu tinh | Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân |
Nhóm phụ tinh
Nhóm | Các sao Phụ tinh |
Vòng Thái Tuế | Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Điếu Khách, Quan Phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu Dương, Thiếu Âm, Trực Phù, Tuế Phá, Long Đức, Phúc Đức, Tử Phù. |
Vòng Lộc Tồn | Lộc Tồn, Kình Dương, Đà La, Quốc Ấn, Đường Phù, Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. |
Vòng Trường Sinh | Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. |
An Theo tháng | Tả Phụ, Hữu Bật, Tam Thai, Bát Tọa, Thiên Hình, Thiên Riêu, Đẩu Quân. |
An Theo giờ | Sao Văn Xương, Văn Khúc, Ân Quang, Thiên Quý, Thai Phụ, Phong Cáo, Thiên Không, Địa Kiếp. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu Dương. |
An Theo chi năm | Long Trì, Phượng Các, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Thiên Mã, Hoa Cái, Đào Hoa, Phá Toái, Kiếp Sát, Cô Thần, Quả Tú, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Khốc, Thiên Hư. Tuy nhiên một số phái khác người ta lại an sao Hỏa Tinh và Linh Tinh theo giờ sinh. |
An Theo can năm | Lưu Hà, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tuần Không, Triệt Không. |
Tứ hoá | Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ |
Các sao cố định | Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên La, Địa Võng. |
Phân loại các sao
GIÁP CẤP TINH (SAO CẤP 1)
Nhóm sao cấp 1 trong Tử Vi Đẩu 8ố tổng cộng có 32 hai sao, được phân bố vào các cung của mệnh bàn, có ảnh hưởng khá lớn đối với mệnh vận một đời người. Đó là những sao sau đây:
Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân, Tả Phụ, Hữu Bật, Vãn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Lộc Tồn, Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kị.
Trong đó 14 sao sau đây là chính tinh: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh (6 sao vừa kể thuộc nhóm sao Tử Vi) và Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân (6 sao vừa kể thuộc nhóm sao Thiên Phủ); mười sáu sao còn lại gồm sáu cát tinh, sáu sát tinh, bôn hóa tinh và Lộc Tồn, Thiên Mã, là các trợ tinh cấp 1.
Trong 14 chính tinh thì tám sao: Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, -Liêm Trinh, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, được gọi chung là nhóm sao “Sát, Phá, Lang”; là nhóm sao thuộc về trạng thái động, đại biểu cho sự khởi đầu, sáng tạo hoặc biến hóa thay đổi, trong mệnh bàn, và các sao này thường đồng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau trong mệnh bàn. Còn sáu sao: Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương, Cự Môn, Thái Dương thì được gọi chung là nhóm sao “Cơ, Nguyệt, Đồng”; là nhóm sao thuộc về trạng thái tĩnh, đại biểu cho sự chuẩn bị, thai ngón hoặc vạch kế hoạch, và chúng cũng thường đồng cung hoặc hội chiếu lẫn nhau trong mệnh bàn.
Mười hai sao: Liêm ‘Trinh, Tham Lang, Cự Môn, Thất Sát, Phá Quân, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kị là hung tinh; hai mươi sao còn lại đều là cát tinh.
LỤC CÁT TINH (SÁU SAO TÔT)
Sáu cát tinh đều có sức mạnh phò tá khá tốt, nếu gặp được cách cục tốt sẽ như gấm thêu thêm hoa, tốt càng thêm tốt. Nếu gặp phải sao lạc hãm hoặc sát tinh thì cũng như nắng hạn gặp mưa rào, có thể làm giảm bớt tình trạng xấu. Sáu cát tinh là: Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt (Thiên Khôi, Thiên Việt thường được gọi chung là “Song quý tinh”).
LỤC SÁT TINH (SÁU SAO XẤU)
Sáu sát tinh có sức phá hoại rất lớn đối với mệnh vận, có thể xâm phạm và gây tổn hại đến sức mạnh của cát tinh. Sáu sát tinh là: Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp (bốn sao Dương, Đà, Hỏa, Linh lại thường được gọi là “Tứ sát tinh”).
TỨ HÓA TINH (BỐN SAO HÓA)
Tứ Hoá không tồn tại độc lập, mà căn cứ vào can năm hoặc can của cung kết hợp với các chính tinh hoặc sao cấp 1 như: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Lương, Phá Quân, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc và biến hóa tùy theo tính chất của chính tinh hoặc sao cấp 1. Tứ Hoá là: Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khôi, Hóa KỊ.
ẤT CẤP TINH (SAO CẤP 2)
Nhóm sao cấp 2 hơn phân nửa là “song tinh” (các sao đôi), tổng cộng có 31 sao, gồm 16 cát tinh và 15 hung tinh.
Mười sáu cát tinh gồm: Hồng Loan, Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Thai Phụ, Phong Cáo, Giải Thần, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Vu, Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Long Trì, Phượng Các.
Mười lăm hung tinh gồm: Thiên Hình, Thiên Diêu, Âm Sát, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Thiên Nguyệt, Cô Thần, Quả Tú, Phỉ Liêm, Phá Toái, Thiên Không, Hoa Cái, Hàm Trì.
BÍNH CẤP TÍNH (SAO CẤP 3)
Nhóm sao cấp 3 tổng cộng có 26 sao, gồm 12 cát tinh và 14 hung tinh.Mười hai cát tinh gồm: Trưởng Sinh, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng, Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tướng Quân, Tấu Thư, Hỉ Thần.
Mười bốn hung tinh gồm: Mộc Dục, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Tiểu Hao, Phỉ Liêm, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ, Tiệt Không, Tuần Không.
Mười hai cát tinh gồm: Trưởng Sinh, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng, Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tướng Quân, Tấu Thư, Hỉ Thần.
Mười bốn hung tinh gồm: Mộc Dục, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Tiểu Hao, Phỉ Liêm, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ, Tiệt Không, Tuần Không.
ĐINH CẤP TINH (SAO CẤP 4)
Nhóm sao cấp 4 tổng cộng có 7 sao, là sao lưu niên, gồm năm cát tinh là Tướng Tinh, Phan An, Tuế Dịch, Long Đức, Thiên Đức; và hai hung tinh là Hoa Cái, Tuế Kiến.
MẬU CẤP TINH (SAO CẤP 5)
Nhóm sao cấp 5 tổng cộng có 17 sao, là sao lưu niên, gồm có: Tức Thần, Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát, Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần, Hối Khí, Tang Môn, Quán Sách, Quan Phù, Tiểu Hao, Đại Hao, Bạch Hổ, Điếu Khách, Bệnh Phù; đều là hung tinh.
SONG TINH (SAO ĐÔI)
Trong Tử Vi Đẩu Số có nhiều cặp sao thường xuyên xuất hiện thành từng cặp trong mệnh bàn với các phương thức như: ở cùng một cung (đồng cung), hoặc xung chiếu (đối cung), hoặc ở các vị trí cách nhau ba cung (tam hợp hội chiếu), hoặc ở cung phía trước hay phía sau của một cung nào đó (giáp cung), có thể đem lại hiệu quả bổ trợ nhau mạnh gấp bội. Những cặp sao này gồm có:
Tử Phủ (Tử Vi và Thiên Phủ); Tử Tướng (Tử Vi và Thiên Tướng); Phủ Tướng (Thiên Phủ và Thiên Tướng); Nhật Nguyệt (Thái Dương và Thái Âm); Nguyệt Đồng (Thái Âm và Thiên Đồng); Cự Nhật (Cự Môn và Thái Dương); Cự Cơ (Cự Môn và Thiên Cơ); Cơ Lương (Thiên Cơ và Thiên Lương); Vũ Tham (Vũ Khúc và Tham Lang); Liêm Sát (Liêm Trinh và Thất Sát); Lương Nguyệt (Thiên Lương và Thái Âm); Hỏa Tham (Hỏa Tinh và Tham Lang); Linh Tham (Linh Tinh và Tham Lang); Lộc Mã (Lộc Tồn và Thiên Mã); Xương Phụ (Văn Xương và Tả Phụ); Văn Lương (Văn Khúc và Thiên Lương); Dương Xương (Thái Dương và Văn Xương); Nguyệt Khúc (Thái Âm và Văn Khúc); Lương Mã (Thiên Lương và Thiên Mã); Tham Dương (Tham Lang và Kình Dương); Tả Hữu (Tả Phụ và Hữu Bật); Xương Khúc (Văn Xương và Văn Khúc); Không Kiếp (Địa Không và Địa Kiếp); Hỏa Linh (Hỏa Tinh và Linh Tinh); Dương Đà (Kình Dương và Đà La); Khôi Việt (Thiên Khôi và Thiên Việt); Song Lộc (Lộc Tồn và Hóa Lộc); Lộc Quyền (Hóa Lộc và Hóa Quyền); Lộc Khoa (Hóa Lộc và Hóa Khoa); Quyền Khoa (Hóa Quyền và Hóa Khoa); Thai Tọa (Tam Thai và Bát Tọa); Long Phượng (Long Trì và Phượng Các); Khốc Hư (Thiên Khốc và Thiên Hư); Loan Hỉ (Hồng Loan và Thiên Hỉ); Cô Quả (Cô Thần và Quả Tú
Đặc tính của các sao chính
Trong Tử Vi Đẩu số, sao cấp 1 tổng cộng có 32 sao, trong đó bao gồm sáu sao trong chòm Tử Vi là Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đổng, Liêm Trinh, cùng với tám sao trong chòm Thiên Phủ là Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân, và các trợ tinh cấp 1 là lục cát tinh, lục sát tinh, tứ hóa tinh, Lộc Tồn, Thiên Mã.
Sao Tử Vi: phú quý, quan lộc
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Công năng | Tứ Hóa |
Tử Vi | Bắc Đẩu Đế Tọa | Âm Thổ | Tôn quý | Quan lộc | Giài ách, tuổi thọ, chế hóa | Ất: Khoa, Nhâm: Quyến |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tử Vi là âm Thổ, thuộc hệ thống Bắc Đẩu Đế Tọa, là bộ phận quan trọng của các sao, hóa khí là tôn quý, làm chủ cung quan lộc. Trong số chuyên quản về tước lộc, có khả năng giải ách (tiêu trừ tai ách, gặp hung thành cát), tuổi thọ (trong hạn mà gặp sao Tử Vi, có thể giữ được bình an, thêm tốt lành), chế hóa (có công năng chế phục và hóa giải hung tính của các sát tinh), có sức bao dung, che chở, ở các cung đều có thể giáng phúc tiêu tai, trừ mọi hung hiểm.
Sao Thiên Cơ trí tuệ, mẫn tiệp
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Tứ Hóa |
Thiên Cơ | Nam Đẩu thứ 3 | Âm Mộc | Thiện | Huynh đệ, tri tuệ | Ất: Lộc, Bính: Quyển, Đinh: Khoa, Mậu: Kị |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Cơ là âm Mộc, là sao thứ ba thuộc chòm Nam Đẩu, chủ về trí tuệ, tư tưởng, anh em, hệ thần kinh, hóa khí là thiện, Hóa Kị là hung (chủ về tổn thương thần kinh, u não), làm chủ cung huynh đệ.
Sao Thái Dương: quyền quý, quan lộc
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chù | Tứ Hóa |
Thái Dương | Trung Thiên Đẩu | Dương Hòa | Quý | Quan Lộc | Giáp: KỊ, Canh: Lộc, Tân: Quyến |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thái Dương là dương Hỏa, là chính tinh và cát tinh của Trung Thiên Đẩu, hóa khí là quyền quý, chủ-chính của cung quan lộc.
Sao Thái Dương chủ về mắt, cá tính; về xử sự, chủ về hoạt động giao tế, có tính công bằng, bác ái, ngay thẳng.
Sao Thái Dương thuộc dương hỏa, là tinh hoa của mặt trời, là chuẩn mực của tạo hóa, trong số chủ về người cao quý, sau đó là giàu có, văn võ song toàn (nếu gặp sao Thiên Hình sẽ hiển quý về nghiệp võ), ưa gặp Phụ Bật để được trợ giúp, gặp Lộc Tồn là có tước lộc cao, gặp Thái Âm sẽ tương sinh. Gặp các cát tinh sẽ được may mắn cát tường, gặp sát tinh sẽ vất vả phí sức. Nếu đóng tại cung thân, cung mệnh, lại miếu vượng, là sao tốt trong mệnh số, là then chốt của quan lộc, đứng sau Hoá Lộc Hoá Quyền, tốt nhất là ở cung quan lộc.
Sao Vũ Khúc: tài phú, sức mạnh
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chù | Tứ Hóa |
Vũ Khúc | Bắc Đẩu thử 6 | Âm Kim | Tài | Tài bạch | Giáp: Khoa, Kỉ: Lộc, Canh: Quyển. Nhâm: KỊ |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Vũ Khúc là âm Kim, là sao thứ sáu trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là tài, chủ cung tài bạch. Sao chính tài Vũ Khúc nếu nhập đất tài (tức cung tài bạch), chủ về vượng tài, là cao thủ quản lí tiền bạc. Nếu đồng cung với sao Thiên Đồng thì sống thọ.
Sao Vũ Khúc cũng là sao cô quả, chủ về cô quả neo đơn, nếu ở vào cung lục thân, vô duyên với thân thích, dễ rơi vào cảnh cô độc, lẻ loi.
Sao Vũ Khúc ưa đồng cung với sáu cát tinh, vì có thể tăng thêm sức mạnh cho nó. Sao Vũ Khúc cũng ưa gặp các sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khôi để tăng cường độ sáng. Nếu đồng cung với các sao Hỏa Tinh, Hóa Kị, Cô Thần, Quả Tú, thì tính chất sẽ thay đổi lớn, sẽ trình bày ở phần khác.
Sao Vũ Khúc ưa đồng cung với một trong ba sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, và ưa đồng cung với Tứ Hoá hoặc hội chiếu. Bởi vì các sao Sát, Phá, Lang chủ về biến hóa, nếu có thêm sao Vũ Khúc, ngoài việc cộng thêm sự nhạy cảm của Tứ Hoá, còn có sức mạnh đặc biệt không thể xem nhẹ.
Sao Thiền Đồng: sống lâu, giải nạn
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Khả năng | Tứ Hóa |
Thiên
Đồng |
Nam Đẩu thứ 4 | Dương Thủy | Phúc | Phúc đức | Giải ách, kéo dài tuổi thọ, chế hóa | Bính: Lộc, Đinh: Quyển, Canh: Kị |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Đồng là dương thủy, là sao thứ tư trong chòm Nam Đẩu, hóa khí là phúc, là chủ cung phúc thọ, có công năng kéo dài tuổi thọ, giải ách, kềm chế biến hóa. Nếu cư miếu vượng thì không sợ kiếp sát xâm hại, không sợ đồng cung với các hung tinh, ỗ mười hai cung đều chủ về phúc thọ (tuổi trẻ chủ về phúc, tuổi già chủ về thọ; phúc nhiều thì thọ ít, phúc ít thì thọ nhiều).
Sao Thiên Đồng có phúc, nên không cần phải nỗ lực cũng tự nhiên hóa giải được sự hung, hại của lục sát tinh Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp. Hơn nữa, nhờ lực xung sát của các sát tinh lại có thể tăng cường sức sáng tạo của sao Thiên Đồng, nhưng lại dẫn đến cảm giác “có phúc mà không biết hưởng” hay “số vất vả”.
Thiên Đồng là sao thêm thọ dưỡng sinh, là sao hưởng phước, cuốc sống ổn định, hơn nữa, còn thiên về hưởng thụ vật chất. Nam mệnh mà gặp nó thì thiếu hùng tâm tráng chí, thường chỉ ngồi nói, mà không chịu đứng lên làm, làm giảm sức phấn đấu tiến lên, không có khí phách khai sáng cái mới. Vì vậy hợp với nữ mệnh hơn nam mệnh.
Sao Liêm Trinh: quan lộc, đào hoa
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Tứ Hóa |
Liêm Trinh | Bắc Đẩu thứ 5 | Âm Hỏa | Tù, sát | Quan lộc, thứ đào hoa | Giáp: Lộc, Bính: KỊ |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Liêm Trinh là âm hỏa, là sao thứ năm trong chòm Bắc Đẩu, tại Đẩu chưởng quản chức tước, tại số chưởng quản quan quyền. Sao Liêm Trinh chủ về tà, hóa khí là tù, sát (quyền uy), tại cung quan lộc chủ về quan lộc, tại cung thân, mệnh là thứ đào hoa. Như vậy sao Liêm Trinh vừa là họa vừa là phúc, nhưng họa nhiều hơn phúc, thân phận khá phức tạp.
Sao Liêm Trinh là một vì sao nhiều biến hóa, mang tính chất đào hoa (là sao đào hoa thứ hai). Thích hợp với lãnh vực chính trị, công chức, trong mười hai cung của mệnh bàn đều có biểu hiện (đặc biệt có biểu hiện kiệt xuất trong cung quan lộc). Tính chất đào hoa của sao Liêm Trinh thường bộc lộ trong công việc hoặc hoàn cảnh phải tiếp xúc với người khác giới.
Sao Liêm Trinh không vào cung miếu vượng, lại phạm Quan Phù, vì vậy hóa tù làm sát, gây tai ương, họa hại, gặp phải sẽ gặp tai vạ bất trắc không thể giải trừ. Chủ về tính tình hung hãn, cuồng ngạo, không lễ nghĩa. Gặp sao Tử Vi là nắm quyền uy, gặp sao Lộc Tồn thì chủ về phú quý, gặp sao Văn Xương, Vũ Khúc thì chủ về chuộng lễ nhạc, gặp sao Thất Sát chủ về nghiệp võ hiền vinh. Ớ cung quan lộc thì có uy quyền; đóng tại cung thân, mệnh là thứ đào hoa, chủ về lẳng lơ đa tình. Nếu rơi vào cung hãm, dễ bị kiện tụng vì dam mê bài bạc. Gặp sao Cự Môn tại cung hãm thì chủ về bị kiện tụng thị phi. Gặp sao Quan Phù thì hao tài, phá tán sản nghiệp của cha ông. Gặp Hình, KỊ thì khó tránh vạ đổ máu. Gặp Bạch Hổ thì khó tránh khỏi hình ngục tra khảo. Gặp sao Vũ Khúc mà ở cung bị khắc chế thì chủ về dễ bị gỗ đè hoặc rắn cắn mà bị thương. Gặp sao Hỏa tại cung hãm hoặc Tuần Không thì chủ về nhảy sông hoặc treo cổ. Gặp sao Phá Quân và Thái Dương, Thái Âm tại cung hãm thì dễ mắc bệnh tật về mắt; vận hạn gặp phải thì
khó tránh tai ương. Chỉ hợp với các cung lộc, thân, mệnh, nếu gặp cát tinh sẽ có phúc, gặp phải hung tinh sẽ bất lợi. Nếu đóng tại các cung khác, cần phân biệt rõ là họa hay phúc. Liêm Trinh độc tọa, nếu đồng cung với sao Thiên Việt, e rằng có hoạ vẽ rắn thêm chân. Sao Liêm Trinh sợ nhất Hóa Kị, gặp phải sẽ gặp nhiều khốn khó. Nếu sao Liêm Trinh độc tọa mà gặp Địa Không, Địa Kiếp, phần nhiều là nhân viên công chức có chức vụ cao hoặc nhân tài trong lãnh vực khoa học công nghệ.
Sao Thiên Phủ: quan lộc, kéo dài tuổi thọ
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Khả năng | Tứ Hóa |
Thiên Phù | Nam sẩu thứ 1 | Dương Thổ | Lệnh | Tài bạch, điển trạch, quan lộc | Giải ách, kéo dài tuổi ỉhọ | Không |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Phủ là dương Thổ, là sao thứ nhất trong chòm Nam Đẩu, hóa khí là lệnh, còn gọi là Lộc Khố (kho lộc), tức cái nền của phú quý, tại đẩu chưởng quản phúc, quyền, tại số nắm giữ tài, lộc, có công năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. Kho lộc của sao Thiên Phủ chủ về tiền tài có được do quan tước bổng lộc, chứ không phải tiền tài có được do tích lũy, vì vậy không thích hợp kinh doanh, mà thích hợp làm công chức.
Sao Thiên Phủ là kho của cải trên trời, là đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu, có trí tuệ và tài năng, thích điều khiển, chỉ huy người khác, chứ không thích bị người khác quản thúc, có năng lực lãnh đạo, nhưng khá bảo thủ, thiếu sáng tạo, một đời thuận theo, có khả năng thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh, nhưng hơi thiếu tính độc lập, chỉ phát triển từng bước trong điều kiện ổn định, thiếu xung lực, an phận, cho nên sao này hợp với nữ mệnh hơn.
Luận đoán tính chất cát hung của sao Thiên Phủ, cần phải xem mức độ miếu hãm của sao Thiên Tướng (nắm giữ quan ấn) mà định. Đây gọi là “phùng Phủ khán Tướng”, “phùng tài khán ấn” (gặp Thiên Phủ phải xem Thiên Tướng, gặp tài phải xem ấn). Nếu sao Thiên Tướng nhập miếu, thì tuy sao Thiên Phủ chỉ có độ sáng bình hoà cũng chủ về cát lợi. Ngược lại, nếu sao Thiên Tướng ở cung bình hoà, thì dù sao Thiên Phủ nhập miếu cũng hơi thiếu lực, qua đó có thể thấy sao Thiên Phủ thiếu tính độc lập.
Sao Thái Âm: tài phú, điền trạch
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Tú Hóa |
Thái Âm | Trung Thiên Đẩu | Âm Thủy | Phú | Tài bạch, điển trạch | Ất: Kị, Đinh: Lộc, Mậu: Quyển, Canh Quý: Khôi |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thái Âm là âm Thủy, là tinh túy của nước, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu, hóa khí là phú (giàu) và tài bạch, chủ cung điền trạch. Tiền tài của Thái Âm có được do tích lũy dần, một đời tiền bạc ổn định.
Sao Thái Âm và sao Thái Dương đều là nghi biểu trên trời, chia ra chưởng quản đêm (Thái Âm) và ngày (Thái Dương), đồng thời cũng chia ra Thái Dương chưởng quản “sang cả” (quý) và Thái Âm chưởng quản “giàu có (phú). Trong mệnh bàn, mức độ sáng miếu hay hãm của sao Thái Âm sẽ thay đổi tùy theo giờ. Các cung Dậu, Tuất, Hợi, Tí lậ “đắc viên” (sáng); các cung Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi là “hãm địa” (mất sáng); các cung Dần, Thân là “điểm mọc, lặn”.
Sao Thái Dương chủ về phát sớm, sao Thái Âm chủ về phát muộn. Sao Thái Âm chia thành thượng huyền nguyệt (trăng thượng huyền) và hạ huyền nguyệt (trăng hạ huyền), thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền thì luận giảm uy. Theo Âm lịch, mồng 1 là ngày -SÓC,,là mất sáng, đến khoảng mồng 8 là trăng thượng huyền, sau đó trăng tròn dần, đến ngày 15 là ngày vọng, trăng tròn sáng. Tiếp theo trăng sẽ khuyết dần, đến khoảng ngày 22 là trăng hạ huyền. Sao Thái Âm tốt nhất (tối cát) đối với người sinh vào ngày Trung Thu tháng 8, tốt kế đó là người sinh vào ngày 15 mỗi tháng. Những người sinh vào trăng thượng huyền, sao Thái Âm nằm ở cung nào, sự việc thuộc cung đó sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sính vào trăng hạ huyền, sao Thái Âm ở vào cung nào, sự việc thuộc cung ấy sẽ dần dần xấu đi.
Sao Tham Lang: hoạ phúc, dục vọng
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chù | Tứ Hóa |
Tham Lang | Bắc Đẩu thứ 2 | Dương Mộc (khi);
Âm Thủy (thể) |
đào hoa | Họa phúc, dục vọng | Mậu: Lộc, Tị: Quyển, Quý: Kị |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tham Lang là dương Mộc (khí, bên ngoài), âm Thủy (thể, bên trong), là sao thứ hai trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là đào hoa, chủ về họa phúc, dục vọng. Trong mệnh bàn, sao Tham Lang và sao Thất Sát, Phá Quân luôn ở cung vị tam hợp, nên được gọi chung là Sát, Phá, Lang. Đây chính là điểm chuyển qua những thay đổi lớn trong mệnh vận, nếu trong vận hạn gặp sao này, lại có thêm sát tinh hoặc bị sát tinh hội chiếu, là “Trúc La tam hạn”, chủ về đại hung. Nhưng tính biến động của sao Tham Lang nhỏ hơn so với Thất Sát, Phá Quân; tính chất của nó khá thiên về “tửu sắc và tiền tài”.
Tham Lang là một sao mang tính đào hoa mà tài đa nghệ, phạm vi tài nghệ rất rộng, không những thích văn nghệ, mà còn giỏi ăn nói. Là nam giới thì tinh thông cầm kì thi họa, nữ giới thì khéo nữ công gia chánh. Họ đều là người rất hiểu lễ nghĩa, rất thủ phận, có lúc vì yêu cầu của công việc, thường phải tham gia tiệc tùng hoặc đến những nơi ăn chơi.
Sao Tham Lang là thần dục vọng, là sao đào hoa thứ nhất, có thể ban phúc, cũng có thể giáng họa, thiện ác lẫn lộn, gặp cát sẽ chủ về phú quý, gặp hung sẽ chủ về phù phiếm giả tạo, lúc thì thao thao nhân nghĩa đạo đức, lúc lại bị cuốn vào vòng sắc tình mà không kể đến lễ nghĩa liêm sỉ, tìm vui trong sự phóng đãng. Hình thức họa phúc của sao Tham Lang có liên quan đến vấn đề nhân quả, tức gieo nhân thiện thì được quả phúc, gieo mầm ác thì gặp quả báo.
Sao Cự Môn: khẩu tài, thị phi
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chù | Tứ Hóa |
Cự Môn | Bắc Đẩu
thứ 2 |
Âm Thùy | Ám | Thị phi, đa nghi | Tân: Lộc, Quý: Quyển, Đinh: Kị |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Cự Môn là âm thủy, là sao thứ hai trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là ám, chủ về thị phi, đa nghi, tại trời chưởng quản vạn vật, tại số chủ về chuyên thị phi.
Cự Môn là sao nói năng, chủ về có tài ăn nói, phần nhiều thích hợp với những ngành nghề cần giao tiếp, nói năng, có sở trường xử lí các mối quan hệ công cộng, có khả năng trở thành nhân tài ngoại giao. Nhưng cũng vì nói nhiều nên thất thô”, dễ chuốc điều tiếng thị phi, lại khó tránh được cạnh tranh. Không thích hợp với nữ mệnh, trừ phi theo những nghề như giáo viên, biểu diễn, ngoại giao, marketing, nếu không, rất dễ trở thành hạng ngồi lê đôi mách.
Sao Cự Môn hóa am, chủ về lo lắng buồn phiền, cũng chủ về vất vả. Ớ bất kì cung vị nào, bất kể có cát tinh hội chiếu hay không, đều chủ về tuổi trẻ vất vả, phải phấn đấu gian khổ mới có thu hoạch.
Sao Cự Môn rất ưa gặp Hóa Quyền, có thể tăng thêm lí tính và sức mạnh của lời nói, tính quyền uy. Nếu sao Cự Môn miếu vượng gặp Hóa Quyền, lại gặp lục cát tinh, phần nhiều đều nhờ có tài ăn nói mà trở thành nhà ngoại giao đảm đương những chức vụ quan trọng. Nếu sao Cự Môn không ở cung miếu vượng mà gặp được sao Hóa Quyền, cũng có thể là bậc thầy nổi tiếng, có nhiều học trò.
Sao Thiên Tướng: cẩn thận, ổn trọng
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chù | Tứ Hóa |
Thiên
Tướng |
Nam Đẩu thứ 5 | Dương Thủy | Ấn | Quan lộc | Không |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Tướng là dương Thủy, là sao thứ năm trong chòm Nam Đẩu, hóa khí là ấn, làm chủ cung quan lộc, thiên về việc văn, có thể giải trừ tính ác của sao Liêm Trinh.
Sao Thiên Tướng là vị thần nắm giữ ấn tín ở bên cạnh Đế Tọa (sao Tử Vi), xử sự công minh chính trực, không nề hà vất vả, trung thành tận tụy, làm việc cẩn thận, có tinh thần chính nghĩa, tính toán chu đáo, giàu lòng trắc ẩn, thấy kẻ ác thì bất bình, sẵn sàng giúp đỡ người khác, làm người có thủy có chung, cho nên rất phù hợp với các chức vụ thư kí, phụ tá.
Sao Thiên Tướng nếu gặp các cát tinh như Tử Vi, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, chủ về tiền tài chức vị song tõà. Nếu bị Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh xung phá, gặp Kình Dương, Đà La, chủ về có nghề sở trường; gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh dễ bị tàn tật. Vì Thiên Tướng có thể khắc chế cái xấu của sao Liêm Trinh, trợ giúp cho Thái Dương, Thái Âm, nên nếu các cung thân, mệnh, quan gặp được nó thì vinh hiển; cung tử nữ gặp được nó thì con cái tài giỏi thành đạt. Sao Thiên Tướng xuất hiện tại mười hai cung đều cát tường, gặp hung tinh cũng không biến đổi tính chất, vận hạn mà gặp nó là giàu.
Sao Thiên Lương: giải nạn, kéo dài tuổi thọ
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Công năng | Tứ Hóa |
Thiên
Lương |
Nam Đẩu thứ 2 | Dương Thổ | Ấm | Thọ, quy | Giải ách, kéo dài tuổi thọ, đem lại điểm lành | Ất: Quyền,
Kỉ: Khôi, Nhâm: Lộc |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Lương là dương Thổ, là sao thứ hai trong chòm Nam Đẩu, hóa khí là ấm, chủ về tuổi thọ và sang quý, làm chủ cung phụ mẫu, có công năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ, đem lại may mắn.
Thiên Lương là sao phùng hung hoá cát, gặp nạn được cứu, nhưng cũng vì vậy mà khó tránh tình hình gặp khó khăn trước rồi mới hoá nạn thành may, thân tâm cũng không được an nhàn.
Thiên Lương là sao không thích tiền của mà thanh cao, nếu như đồng cung với sao Lộc Tồn, Hóa Lộc, tuy có thể phát tài, nhưng sau lưng thường đeo mang khốn khó, rồi tai họa mới được hóa giải thành may mắn, khó tránh khỏi lo lắng Ưu phiền, thăng trầm lên xuống. Hay nói cách khác, sao Thiên Lương muốn phát tài, trước tiên phải vượt qua nhiều gian nan vất vả mới đạt được mục đích, chứ không thể ngồi mát ăn bát vàng. Vì vậy, sao Thiên Lương không thích hợp tự lực kinh doanh. Nếu lại gặp thêm sát tinh, sẽ vì tiền tài mà gặp trắc trở hoặc hung hiểm.
Sao Thất Sát: lí trí, độc lập
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chù | Tứ Hóa |
Thất Sát | Nam Đẩu thứ 6 | Âm Kim, Dương Hỏa | Tướng, Quyển | Túc sát | Không |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thất Sát là âm thủy, lại thuộc âm kim (tức là kim đã bị lửa nung chảy), là sao thứ sáu trong chòm Nam Đẩu, hóa khí là tướng, gặp sao Tử Vi thì hóa làm “quyền”, tại số chủ về tàn sát, là cô thần thành bại (tức mức độ biến động thành bại rất lớn).
Ba sao Thất Sát, Tham Lang, Phá Quân luôn ở cung vị tam hợp trong mệnh bàn hội chiếu lẫn nhau, gọi là tổ hợp “Sát, Phá, Lang” hay “Trúc La tam hạn”. Đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên gặp phải tổ hợp này, chủ về nhiều biến động, bước ngoặt lớn. Nếu như bản cung và cung vị tam phương tứ chính đều cát, đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên cũng cát, thì mệnh vận nhất định sẽ có chuyển biến tốt đẹp. Nếu ngược lại, bản cung và cung vị tam phương tứ chính đều hung, đại hạn, tiểu hạn hoặc lưu niên cũng hung, thì mệnh vận sẽ có chuyển biến theo chiều hướng xấu.
Mức độ biến động của sao Thất Sát có phần nhỏ hơn so với sao Phá Quân, còn đặc tính ưa mạo hiểm, xung phong đi đầu thì không phân cao thếp. Nhưng sao Phá Quân thích được Tử Vi, Lộc Tồn, Hóa Lộc trợ giúp, vì vậy vẫn có thể gặp được tri âm trong biển người mênh mông; trong khi đó, sao Thất Sát do quá độc lập tự chủ mà thành cô độc, ít bạn bè.
Sao Phá Quân: dũng cảm, chính trực
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chù | Tứ Hóa |
Phá Quân | Bắc Đẩu
thứ 7 |
Âm Thủy | Hao | Phu thê, từ nữ, nô bộc | Giáp: Quyển, Quý: Lộc |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Phá Quân là ầm thủy, là sao thứ bảy trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là hao, chủ về họa phúc, làm chủ các cung phu thê, tử nữ, nô bộc, là đại tướng trước điện của Tử Vi đế tọa. Phá Quân là sao bất lợi đối với lục thân, cũng luận cô độc.
Sao Phá Quân có tính cách thô bạo, hiếu thắng, dễ kích động, bộc trực, dũng cảm, có quyết tâm, có tài lãnh đạo, có lòng báo thù mãnh liệt, vì vậy mà có khả năng sáng tạo, tính đột phá, tính biến hoá và tính nguy hiểm, là một trong ba thành phần của “Trúc La tam hạn” Sát, Phá, Lang. Nhưng tính biến hoá thăng trầm của sao Phá Quân rất lớn, nên thành tựu nhanh mà thất bại cũng nhanh, đủ để ảnh hưởng cả một đời
người. Phá Quân còn bất lợi với tiền tài, nữ mệnh gặp nó cũng bị ảnh hưởng bất lợi về tình cảm.
Sao Phá Quân có tính thô bạo lại xung động, chỉ có sao Tử Vi mới có thể thuần phục được Phá Quân; chỉ có Thiên Lương, Lộc Tồn mới hóa giải được tính hung bạo của Phá Quân và tăng thêm cho nó tính hoà hoãn. Phá Quân gặp sao Văn Xương tại cung Chấn (Mão), nếu gặp cát tinh sẽ thành hiển quý. Nếu Phá Quân đồng cung hoặc hội chiếu với các cát tinh như Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật, sẽ tăng thêm khả năng lãnh đạo và sức sáng tạo.
Cách cục đặc thù
Linh Xương Đà Vũ
Bốn sao Linh Tinh, Văn Xương, Đà La, Vũ Khúc tổ hợp thành cách cục. Nếu không có Đà La, có lưu niên Đà La thế vào cũng được. Nếu tổ hợp thành cách cục, gặp Lộc sẽ cát lợi, gặp Kị ắt thành bất lợi.
Cơ Lương Dương hội
Là tổ hợp các sao Thiên Cơ, Thiên Lương, Kình Dương (hoặc Đà La).
Hình Tù giáp Ấn
Là tổ hợp của ba sao Liêm Trinh (hóa khí là Tù), Thiên Tướng (hóa khí là Ân), Kình Dương (hóa khí là Hình), hếu thiếu Kình Dương, có thể thay bằng Đà La.
Lộ thượng mai thi (chôn xác trên đường)
Là tổ hợp ba sao Liêm Trinh, Thất Sát, Kình Dương (Đà La).
Mã đầu đới tiễn (Đầu ngựa mang tên):
Kình Dương thủ mệnh tại cung Ngọ, hai cung bên cạnh có h
Là tổ hợp ba sao Cự Môn, Hỏa Tinh, Kình Dương. Đây cũng là một dạng của “Giáp sát thành cách” (kèm sát tinh thành cách).
Cự Linh Dương
Là tổ hợp ba sao Cự Môn, Linh Tinh, Kình Dương. Đây cũng là một dạng của “Giáp sát thành cách” (kèm sát tinh thành cách).
Sát cách
Là tổ hợp bốn nhóm sát tinh Hỏa Dương, Hỏa Đà, Linh Dương, Linh Đà.
Giáp Sát thành cách
Bất kì chính tinh nào bị một trong bốn tổ hợp sát tinh kể trên kèm. Thí dụ như Tử Vi đồng cung hoặc hội chiếu Hỏa, Dương, Tử Vi sẽ trở thành Giáp Sát thành cách.
Tổ hợp sát cách bị Không, Kiếp xung phá
TT | Tên tổ hợp | Nội dung |
1 | Hỏa Dương Không | Là tổ hợp Hỏa Tinh, Kình Dương, Thiên Không; Hỏa Dương bị Thiên Không xung phá. |
2 | Hỏa Đà Không | Là tổ hợp Hỏa Tinh, Đà La, Thiên Không; Hỏa Đà bị Thiên Không xung phá. |
3 | Hỏa Dương Kiếp | Là tổ hợp Hỏa Tinh, Dương Nhận, Địa Kiếp; Hỏa Dương bị Địa Kiếp xung phá. |
4 | Hỏa Đà Kiếp | Là tổ hợp Hỏa Tinh, Dà La, Địa Kiếp; Hỏa Đà bị Địa Kiếp xung phá. |
5 | Linh Dương Không | Là tổ hợp Linh Tinh, Dương Nhận, Thiên Không; Linh Dương bị Thiên Không xung phá. |
6 | Linh Đà Không | Là tổ hợp Linh Tinh, Đà La, Thiên Không; Linh Đà bị Thiên Không xung phá. |
7 | Linh Dương Kiếp | Là tổ hợp Linh Tinh, Kình Dương, Địa Kiếp; Linh Dương bị Địa Kiếp xung phá. |
8 | Linh Đà Kiếp | Là tổ hợp Linh Tinh, Đà La, Địa Kiếp; Linh Dương bị Địa Kiếp xung phá. |
Trong tám tổ hợp cách cục trên đây, nếu các sao đồng cung được hai Lộc phù trợ (nhất là khi hình thành cách cục Song Lộc phụ Lộc) là tốt lành nhất, có thể đồng thời phát huy được lực bạo phát của “Hỏa Không tắc phát” và “Kim Không tắc minh”. Nhưng nếu bị Kị tinh kèm, sẽ chủ về tai họa xuất hiện bất thình lình khiến người ta trở tay không lập. Tám tổ hợp này đều là những cách cục bị Không, Kiếp xung phá, khi được sao Lộc hội chiếu cũng có thể nảy sinh ít nhiều cát tường; nếu theo các ngành nghiền cúu, thiết kế, khai phát, thì có thể sở trường một cách thích đáng. Nếu bị KỊ tinh xâm phạm, sẽ xuất hiện tình huống “hung mà không hoàn toàn hung”, tuy tổn thương nguyên khí, nhưng từ đó lại có cơ hội đến; bởi vì khi sao Lộc của đại hạn hoặc lưư niên xuất hiện, sẽ khiến cho nó bộc phát. Nhưng do các tổ hợp này mang tính bất quy tắc, vì vậy rất khó nắm bắt.
NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý KHI KHI LUẬN ĐOÁN 1 LÁ SỐ.
Phải quan sát nhận định trên lá số tử vi những điểm sau đây:
- THUẬN LÝ HAY NGHỊCH LÝ GIỮ NĂM SINH VỚI THÁNG SINH, GIỮA GIỜ SINH VỚI NGÀY SINH.
Thí dụ: Năm sinh thuộc Âm, tháng sinh thuộc Âm là thuận lý, ngày sinh thuộc Dương, tháng sinh lại thuộc Âm là nghịch. Nếu năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh đều thuộc Dương hay Âm cả thì rất tốt.
- TƯƠNG QUAN HAY TƯƠNG KHẮC GIỮA NĂM SINH VÀ THÁNG SINH, GIỮA NGÀY SINH VỚI GIỜ SINH.
Thí dụ: Năm sinh thuộc Mộc, tháng sinh thuộc Hỏa, là năm tháng tương sinh. Ngày sinh thuộc Thủy giờ sinh thuộc Hỏa là ngày giờ tương khắc. Nếu năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ, như năm thuộc Hỏa sinh tháng thuộc Thổ, tháng thuộc Thổ sinh ngày thuộc Kim, ngày Kim sinh giờ thuộc Thủy, như vậy số rất quý.
- HỢP HAY PHÁ GIỮA NĂM SINH VỚI THÁNG SINH, GIỮA NGÀY SINH VỚI GIỜ SINH.
Cần phải xem Can, chi của năm, tháng với ngày, giờ
- TƯƠNG SINH HAY TƯƠNG KHẮC GIỮA BẢN MỆNH VÀ CỤC:
Thí dụ: Kim Mệnh, Thủy Cục là tương sinh, vì Kim sinh Thủy. Nếu ngược lại cục sinh bản Mệnh, như Kim Mệnh, Thổ Cục cũng được tốt đẹp, nhưng không bằng bản Mệnh sinh Cục. Bản Mệnh khắc Cục, rất xấu, dù toàn thể lá số đó có tốt đi chăng nữa, độ số cũng bị chiết giảm một phần nào.
- THUẬN LÝ HAY NGHỊCH LÝ GIỮA NĂM SINH VÀ CUNG AN MỆNH:
Thí dụ: Sinh năm Tý thuộc Dương, an Mệnh an tại Dần cũng thuộc Dương là thuận lý.
- CHÍNH DIỆU THỦ MỆNH ( các sao thuộc Tử vi và Thiên Phủ tinh hệ)
- Miếu Địa?
- Đắc Địa
- Hãm địa?
- Có hợp với Mệnh không?
- Sinh Mệnh hay khắc Mệnh?
Thí dụ: Kim Mệnh, chính diệu thủ Mệnh cũng thuộc Kim là hợp
Kim Mệnh chính diệu tọa thủ Mệnh thuộc Thổ là Chính diệu sinh Mệnh rất tốt.
Nếu ngược lại, Kim Mệnh, chính diệu thủ Mệnh thuộc Thủy là Mệnh sinh chính diệu, rất xấu.
Kim Mệnh, chính diệu tọa thủ thuộc Hỏa là mệnh khắc chính diệu, càng xấu hơn nữa.
Nếu cung an Mệnh không có chính diệu, gọi là Mệnh vô chính diệu lại càng xấu hơn nữa.
Nếu cung an Mệnh không có chính diệu, gọi là Mệnh Vô Chính Diệu, cần phải xem đến Chính diệu xung chiếu và trung tinh, bàng tinh tọa thủ, hội hợp.
- TỐT HAY XẤU GIỮA MỆNH VÀ THÂN
Cân nhắc xem cung an Mệnh và cung an Thân, để biết được cung nào tốt cung nào xấu
- TỐT HAY XẤU CỦA PHÚC ĐỨC
Xem cung Phúc Đức có nhiều sao tốt hay sao xấu.
- VỊ TRÍ CỦA CÁC CHÍNH DIỆU TRÊN 12 CUNG TRÊN LÁ SỐ TỬ VI
- Miếu Địa?
- Vượng Địa?
- Đắc Địa?
- Hãm Địa?
- Có đúng chổ không?
(Tài tinh an tại cung Tài, Quý tinh an tại cung Quan, Phúc tinh an tại cung Phúc,…như thế là đúng chổ)
- VỊ TRÍ TỨ HÓA TRÊN 12 CUNG
Có được việc hay không?
(HÓA QUYỀN ở cung Quan, Hóa Lộc ở cung Tài… như thế là được việc
- VỊ TRÍ CỦA LỤC SÁT TINH
Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp trên 12 cung
- ĐẠI HẠN 10 NĂM, VẬN HÀNH TRÊN 12 CUNG
Xem từng đại hạn một để biết đại hạn nào tốt, đại hạn nào xấu
- trích” Tử vi đẩu số tân biên” tác giả: Vân Đằng Thái Thứ Lang
FAQ: Những câu hỏi thường gặp – Lá số tử vi
Cấu trúc của lá số tử vi gồm những gì ?
Cấu trúc của lá số tử vi gồm có: 1. Thiên bàn, Địa bàn, Nhân bàn. 2. Cung số 3. Tinh diệu. 4. Thời vận
Thiên bàn là gì ?
Thiên bàn là Phần trung tâm lá số. Trung tâm lá số là các thông tin về Bạn, bao gồm ngày tháng năm sinh âm lịch và dương lịch, bản mệnh của Bạn, ngũ hành của bản mệnh, tương quan về âm dương và mệnh cục của Bạn.
Địa bàn là gì ?
Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ: một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu. Lại có nhiều người tuy nghèo khổ, nhưng nhân cách cao thượng khảng khái, đó là do cung mệnh thiên bàn xấu nhưng cung mệnh địa bàn lại tốt.
Nhân bàn là gì ?
Nhân bàn là sơ đồ động thái về sự biến hoá của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh về các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người,
Cung Mệnh là gì ?
Cung Mệnh là cung vị then chốt quan trọng nhất trong 13 cung trên lá số, cung này có mối quan hệ qua lại mật thiết với tất cả các cung còn lại, giống như đầu não của con người.
Cung Thân là gì
Cung Thân là một cung đặc biệt trên lá số. Cung này luôn nằm chung với 1 trong 6 cung là: Mệnh ,Phu thê ,Tài bạch,Quan lộc,Thiên Di, Phúc đức. Cung Thân là cái hữu dụng của Bạn, tức là nó phản ảnh cái điều kiện, môi trường, khả năng thực thi của Mệnh. Cung Thân cũng tác động đến tất cả các cung, các vấn đề, và ngược lại. Cung Thân dùng đề luận đoán vận thế thực tế của một người. Sức ảnh hưởng của cung Thân tuy thua cung Mệnh nhưng lớn hơn 11 cung còn lại.
Cung Phụ mẫu là gì?
Cung Phụ Mẫu : Có thể chỉ ra bối cảnh gia đình, địa vị của cha mẹ, tình thân giữa bản thân và cha mẹ.
Cung Phúc đức là gì ?
Cung Phúc Đức : Phản ánh phản ánh mối quan hệ với họ hàng dòng tộc, phúc khí, sư may mắn, danh tiếng của tổ tiên để lại. Cung này cũng phán ảnh tình trạng cát hung có liên quan đến đời sống tinh thần như trạng thái tâm lí, nhân sinh quan, sở thích, hay thị hiếu.
Cung Điền trạch là gì ?
Cung Điền Trạch : Dùng để luận đoán xem có được thừa kế cơ nghiệp tổ tiên hay không, cho đến tình trạng tạo dựng bất động sản và hoàn cảnh cư trú.
Cung Quan lộc là gì ?
Cung Quan Lộc : Còn gọi là cung sự nghiệp, hoặc cung học vấn, cung ấp những thông tin liên quan đến sự nghiệp, học tập thành hay bại.
Cung Nô bộc là gì ?
Cung Nô Bộc : Còn gọi là cung giao hữu, dùng để luận đoán về các mối quan hệ giao tế như với đồng nghiệp, người hợp tác làm ăn, bạn bè, cấp dưới.
Cung Thiên di là gì ?
Cung Thiên Di : Dùng để luận đoán về vận ở bên ngoài, mức độ phát huy tài năng và biểu hiện nắng động của một người.
Cung Tật ách là gì ?
Cung Tật Ách : Có thể cung cấp những thông tin về thể chất và tình hình sức khỏe của một con người, có ốm đau, bệnh tật gì đặc biệt không.
Cung Tài bạch là gì
Cung Tài Bạch : Là cung sinh tài, dùng để luận đoán về tài vận, năng lực và Phương thức quản lý tài chính, tình hình kinh tế của một người.
Cung Tử tức là gì ?
Cung Tử Tức : Dùng để luận đoán khả năng có thể sinh con cái nhiều hay ít, giới tính nổi trội, cá tính, tư chất và trình độ học vấn của con cái.
Cung Phu thê là gì
Cung Phu Thê : Dùng để luận đoán tình cảm, kết hôn sớm hay muộn, tình trạng của người phối ngẫu, đời sống hôn nhân có mĩ mãn hay Cung Huynh Đệ : Dùng luận đoán mối quan hệ giữa bản thân với anh chị em ruột thịt, anh chị em họ hàng, đồng nghiệp, bạn bè thân thiết cho đến việc bản thân có được anh chị em giúp đỡ hay không.
Cung Huynh đệ là gì ?
Cung Huynh Đệ trong lá số tử vi là một cung vị nói về quan hệ đối với các anh chị em của cá nhân mỗi đương số. Cung Huynh Đệ còn được gọi là cung Bào (với ý nghĩa cùng chung huyết thống, bào thai do cha mẹ sinh ra. Người Việt Nam ta với truyền thuyết Âu Cơ và Lạc Long Quân thì cùng là con cháu từ một bọc trứng sinh ra nên người Việt gọi nhau là “đồng bào”).
Add cho em hỏi là nếu sinh vào tháng nhuận thì tính như thế nào ạ. Vì cùng ngày nhưng cách nhau 1 tháng thì ls giống hệt nhau.