Bộ sao CÔ THẦN -QUẢ TÚ
Cô Thần
Cô có nghĩa là mồ côi (mồ côi cha sớm gọi là “cô”) , còn có nghĩa là cô độc, (như “cô lập vô trợ” trơ trọi một mình không ai giúp), không cùng hòa hợp, đứng riêng một mình, trơ trọi
Thần có nghĩa là bầy tôi, kẻ thuộc dưới quyền, đồng thời có nghĩa là thiên thần, thần thánh hoặc tinh thần, thần khí.
Quả Tú
Quả có nghĩa là góa chồng, hoặc phụ nữ năm mươi tuổi mà chưa có chồng cũng gọi là quả. Tú có nghĩa là ngôi sao.
Hai sao này đại đa số các sách cho là hành Thổ, nhưng Việt Viêm Tử cho là hành Hỏa, Cô Thần thì Dương Hỏa, Quả Tú thuộc Âm Hỏa. Cô Thần chỉ đóng ở Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) và Quả Tú chỉ đóng ỏ Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi).
Cô Quả có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nhưng cần xét kỹ vì Cô Quả cũng giống như Tả Hữu, là trợ tinh nhưng cường độ yếu hơn, gặp cát thì phù cát, gặp hung thì phù hung, theo hung tinh mà tác hại nhưng ảnh hưởng không mạnh mẽ. Đây là đặc điểm cần chú ý, chớ nên gặp Cô Quả thì cho là xấu, phải xét kỹ, nếu gặp nhiều hung tinh thì xấu thêm một chút, gặp nhiều cát tinh thì hóa cát thêm một chút vì cường độ chi phối không mạnh lắm và chỉ có ý nghĩa mạnh thiên về tinh thần khi ở Mệnh, Thân, Phối và Hạn, thiên về vật chất khi ở Điền Tài. Chú ý đặc tính của Cô Quả chỉ có nghĩa khi tọa thủ và đủ bộ (hai sao này luôn luôn tam hợp chiếu với nhau), còn hội chiếu, nhất là chỉ có một sao chiếu thì ý nghĩa bị giảm thiểu rất nhiều. Tính chất cô độc của Cô Quả tăng lên khi đồng cung với Đẩu Quân, Lộc Tồn, Vũ Khúc.
Cô Quả hội với nhiều quí tinh, văn tinh thì là bậc học thức uyên thâm, tính tình nghiêm trang, cẩn thận. Hội với phú tinh và quyền tinh gặp thêm nhiều sao tốt thì là bậc đứng đầu thiên hạ vì cô còn có nghĩa là trội lên hết tất cả. Ở cung Tài Điền và Quan Lộc sáng sủa là hợp cách nhất khiến cho công danh, tiền tài, điền sản được bền vững hơn.
Thủ tại Mệnh, Thân thì :
Khó tính, kỹ lưỡng, mình làm việc gì cho chính mình thì ưng ý, còn người khác làm thì không cảm thấy hài lòng. Có khả năng ăn uống khó tính, không thích thì không ăn. Sống nội tâm, thường có sở thích riêng nào đó. Không chia Sẻ tình cảm, không thổ lộ tình cảm, khó ai hiểu được tính ý của bản thân cho dù là người rất thân với mình như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái. Bạn bè thì có thể có nhiều, và thông thường có nhiều bạn, nhưng bạn thân thì ít. Giao thiệp rộng rãi, nhưng chỉ là giao thiệp mà thôi, ít kết thân, kỹ lưỡng trong vấn đề chọn bạn (Cho dù có Tả, Hữu đồng cung cũng ít bạn thân). Nếu ai không hợp ý thì thông thường sẽ xa lánh không giao thiệp hoặc không thèm quan tâm đến. Lạnh lùng (rõ nét khi đồng cung với Vũ Khúc). Thường ít người thích do lạnh lùng, khó tính.
Trên vấn đề hôn nhân tình cảm thì thường chậm trễ bắt nguồn từ sự khó tánh của bản thân, sự kén chọn, nếu có Đào Hồng chiếu thì vẫn có người theo đuổi nhưng lại quá kén chọn bỏ qua nhiều dịp. Gặp thêm Vũ Khúc thì càng rõ nhưng cần phân biệt rằng Vũ Khúc ảnh hưởng mạnh hơn Cô Quả. Nữ nhân Vũ Khúc, Kình, Quả đồng cung thì dễ không chồng do quá khó tính. Nam nhân có Cô Thần, nữ nhân có Quả Tú thủ Mệnh, nếu không được cát tinh hóa giải, thì dễ đưa đến đơn độc, khắc cha mẹ, hoặc khắc vợ chồng, hoặc khắc anh em như không ở gần cha mẹ, vợ chồng anh em, ly cách với họ, hoặc không vợ không chồng không con, hoặc góa vợ, góa chồng (Nam kỵ Cô, Nữ kỵ Quả). Nếu Nam Quả nữ Cô thì đỡ xấu nhiều hơn, có con thường chỉ tối đa là hai người, thường là hoặc nam hoặc nữ và con cái không gần với cha mẹ. Đồng cung với Vũ Khúc thì gia tăng tính cô độc. Mọi cát tinh, nhất là hành Mộc, dều có thể hóa giải tính chất cô độc của Cô Quả, càng nhiều cát tinh thì càng hóa giải mạnh.
Các bộ sao kết hợp
Cô hay Quả gặp Vũ Khúc: nữ Mệnh gặp thì tối kỵ, lận đận về đường chồng con. Quả Tú Đào Hoa gặp Thiên Mã: nữ Mệnh thì tình duyên lận đận, số phận chìm nổi lênh đênh. Cô Thần, Thiếu Dương đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi: sáng suốt, nhân hậu. Cô Thần gặp Hồng Loan, Thiên Không đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi: từ thiện, đạo đức.
Cô Quả tại các cung:
Hai sao này ảnh hưởng đến tinh thần là chủ yếu khi đóng ở Bào, Phụ Mẫu, Tử Tức, Thiên Di, Phối, Nô, Phúc Đức. Vì có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nên nếu không gặp cát tinh (chú ý điều này) thì có hại cho việc cầu hôn nhân, cưới hỏi, đoàn tụ, gây bất lợi cho cá nhân trong quan hệ ngoài xã hội, trong gia đình như trong tương quan giữa cá nhân với bạn bè, người giúp việc, người hôn phối, cha mẹ, con cái, anh em, họ hàng.
Cung Nô
Ít bạn thân cho dù thông thường có nhiều bạn bè, bạn bè thường không hiểu nhau. Nô tốt thì bạn bè nhiều nhưng không quan hệ lâu dài được phải xa cách bạn bè vì một lý do gì đó, bạn bè tụ rồi tan.
Anh em mỗi người mỗi ý nhưng cũng không có nghĩa là xung khắc. Chủ giảm số lượng anh em, không có nghĩa là không có anh em, nhưng anh em dễ xa cách nhau. Không hay thổ lộ tình cảm với anh em hoặc anh em không hiểu tính mình. Huynh Đệ xấu hoặc không cát tinh thì hoặc hiếm anh em (hai người là nhiều, nhiều hơn thì không hợp tính, hoặc không ở gần nhau), không nhờ cậy được anh em, hoặc ở xa cách anh em, hoặc anh em bất hòa. Huynh đệ tốt thì cũng được anh em giúp đỡ, thông thường nhiều anh em nhưng anh em ly tán.
Phụ Mẫu
Thường con cái và cha mẹ mỗi người một ý nhưng chưa hẳn là khắc nhau. Phụ Mẫu xấu thì hoặc không hợp tính với cha mẹ, cha mẹ và con cái không hiểu tính nhau, hoặc không được cha mẹ giúp đỡ, hoặc có cha hoặc mẹ chết sớm (khi có hung sát tinh tại Phụ Mẫu). Phụ Mẫu tốt thì cha mẹ lại hay quan tâm đến con cái, được cha mẹ quan tâm nhưng thường sớm xa cách cha mẹ (Phụ Mẫu có Cô Quả Tuần hay Triệt án ngữ là một cách sớm ly hương hoặc xa cách cha mẹ một thời gian).
Phối Thông thường chậm hôn nhân, hoặc sống độc thân, hoặc vợ chồng không hiểu tính nhau, không hợp ý nhưng không có nghĩa là xung khắc.
Phối xấu thì bất hòa, chửi nhau, hoặc sống với chồng vợ cảm thấy lẻ loi, cô đơn, không chia xẻ tình cảm, nếu gặp hung sát tinh thì có thể đưa đến vợ chồng sinh ly hoặc tử biệt, hoặc vợ chồng phải xa cách một thời gian, hoặc vợ chồng ít khi gặp nhau, không ỏ gần nhau, lâu lâu mới gặp gỡ. Phối tốt thì cũng tốt nhưng vợ chồng thường ít chia sẻ tình cảm cho nhau, không hợp tính nhưng không xung khắc. Nếu vợ chồng sống hợp nhau thì thông thường lại không có con cái .Vũ Khúc gặp Cô Quả thì cho dù có rất nhiều sao tốt vợ chồng cũng không hợp tính.
Giảm số con nhưng chưa hẳn là hiếm con hoặc khắc con. hông thường hay chăm sóc cho con cái. Tử Tức xấu thì hoặc ít con (thường chỉ hai con là nhiều), hoặc muộn con, hoặc con không gần cha mẹ, hoặc không hợp tính với con, hoặc xa con khi con còn nhỏ, hoặc con lớn lên không ở gần cha mẹ.
Tử tức tốt thì con cái cũng đông và tốt như thường,có nhiều quí tinh thì con đỗ đạt và rất chăm sóc con cái.
Phúc đức
Gây ra sự ngăn cách giữa bản thân và họ hàng, thông thuờng không hợp tính với họ hàng nhưng không có nghĩa là khắc. Họ hàng hoặc ít người, hoặc không gần gũi họ hàng. Phúc Đức tốt thì cũng không nhờ cậy họ hàng được cho dù họ hàng khá giả.
Ra ngoài ít bạn thân nhưng thông thường có nhiều bạn, thông thường có quan hệ rông rãi, nhưng ít kết bạn thân, chọn lọc kỹ lưỡng. Di xấu thì ít được người giúp đỡ, thường phải tự lực là chủ yếu. Di tốt thì cũng được người giúp.
Tài và Điền
Là sao giữ của, tiền của không bị hao tán, điền sản bền vững nhưng không có nghĩa là bần tiện keo kiệt. Thông thường ăn tiêu dè xẻn. Tài và Điền sáng sủa thì của cải điền sản rất bền vững. Tài Điền xấu thì giảm xấu đi một chút.
Quan
Tùy theo tốt xấu mà gia giảm đi một chút.
Hạn
Đại Hạn có Cô Quả thì thông thường khó lập gia đình nhưng tiểu hạn có Sát Phá Tham gặp Đào Hồng Cô Quả Thiên Mã thì hết đơn côi, nghĩa là lập gia đình
Cô Quả thủ mà Hồng hoặc Đào chiếu thì được người theo để ý nhưng lại kén chọn, không ưng ý.
CÔ THẦN (Thổ) QUẢ TÚ (Thổ)
1. Ý nghĩa tính tình: – lạnh lùng trong việc giao thiệp – khó tính, câu chấp, khắt khe, nệ tiểu tiết, ai trái ý không muốn chơi, không biết chiều chuộng – lập dị, khắc kỷ, vô duyên – cô độc, không thích giao thiệp, ít ưa bạn bè, bạn bè cũng ít ưa đương sự (giống như sao Đẩu Quân)
2. Ý nghĩa phúc thọ: Cô Quả chỉ sự cô đơn, chiếc bóng, nhất là đối với phái nữ. Đây là một yếu tố của sự góa bụa của phái nữ. Do đó, Cô Quả có hại cho hôn nhân, cho sự cầu hôn, cho sự đoàn tụ, chung sống của vợ chồng.
3. Ý nghĩa liên quan đến tài sản: Tại cung Điền và Tài, Cô Quả chủ sự cầm của, tức là gìn giữ được của cải bền vững nhờ sự so đo, suy tính hơn thiệt trước khi xài, xài kỹ lưỡng, nếu không nói là hà tiện. Về điểm này, Cô Quả giống sao Đẩu Quân.
4. Ý nghĩa của cô quả ở các cung:
a. ở Phúc, Tử, Bào: – hiếm anh em, có thể là con một – hiêm con cái, có thể rất chậm vợ/chồng.
b. ở Phu Thê: – cô đơn, không được chiều đãi, cô độc, dù có vợ/chồng nhưng vẫn thấy lẻ loi, thiếu tình thương. – bị bỏ rơi, thất tình – có thể góa bụa hay không vợ/chồng nếu gặp hung sát tinh, nếu cùng chiếu vào Phúc và Phu, Thê. – phải xa vợ/chồng một thời gian rất lâu.
c. ở Di, Nô: – ít bạn bè, không thích giao thiệp, khó tính – không thích nghi với xã hội – thiếu hạnh phúc ngoài đời, miễn cưỡng sống ở đời, không cảm thấy hanh thông. Đi với Đẩu Quân, ý nghĩa nói trên càng thêm rõ.
5. Ý nghĩa cô quả và các sao khác:
– Quả, Phục: bị nói xấu, bị gièm pha bởi tiểu nhân; nói xấu, gièm pha người khác. – Quả, Kỵ, Tuế : bị ghen ghét, ruồng bỏ, thất sủng; bị nhân tình bỏ. – Quả, Đào, Mã: đàn bà số phận lênh đênh, có nhiều nhân tình mà không ở lâu được với người nào. Nếu Mệnh, Thân xấu, có thể là gái giang hồ.