Các nét đặc biệt trong Tử Vi Giảng Minh
Tính Nguyệt vận: tháng 1 cung Dần,tháng 2 cung Mão… (tốt xấu của tháng là hàng can của tên tháng sinh so với hàng can của tuổi).
Giải đoán và can chi năm sinh (ở đây không có nghĩa là sang hèn)
– Tốt 1: Can sinh Chi: có thực lực, đời thành công dễ dàng.
– Tốt 2: Chi hòa can: có thực lực, đời thành công do thực lực mình.
– Tốt 3: Chi Sinh Can: thành công do may mắn, không do thực lực.
– Xấu vừa: can khắc chi: đời có những trở lực.
– Xấu:chi khắc can: hay gặp nghịch cảnh, mộng khó đạt thành.
Giải đoán theo hànhcủa can chi tháng thai nguyên + năm sinh + tháng sinh + ngày sinh + giờ sinh:
– 5 yếu tố cùng âm hay cùng dương: đời yên ổng không tai họa.
– Nếu sinh lần lượt từ trên xuống (thai nguyên sinh năm sinh…): đời êm ả không trắctrở.
– Nếu khắc lần lượt từ trên xuống: đời nhiều phen gián đọan.
– Nếu khắc ngược từ dưới lên: đời nhiều trái ý.
– Nếu đủ ngũ hành mà sinh khắc lung tung: đời lên xuống truân chuyên.
– Hành nào chiếm đa số thì ý nghĩa thuộc về hành đó.
2 năm sinh cùng can thì chi nào thuộcdương: chủ về hiều biết chiều rộng, thuộc âm: chủ về hiểu biết chiều sâu. (chidương: mão~ thân, chi âm: dậu~dần)
Giờ sinh âm dương: (có tính tham khảo)
(Nam)
– Năm dương, giờ dương, mạng cung dương: trưởng nam.
– Năm âm, giờ dương, mạngcung dương hay âm: trưởng nam.
– Năm âm, giờ âm, mạng cung âm, tam hợp mạng sinh tam hợp bào: đọat trưởng.
(Nữ)
– Năm âm, giờ âm, mạng cung âm: trưởng nữ.
– Năm âm, giờ âm hay dương, mạng cung dương: thứ nữ.
– Năm dương, giờ âm, mạng cung âm: trưởng nữ hay đọat trưởng nữ.
Nhị hợp mạng:
– Mạng được sinh nhập do nhị hợp: kỷ lưởng, cẩn thận, có trật tự kỷ luật, ít đãi đằng.
– Mạng sinh xuất do nhị hợp: ngược lại.
Mạng ở Tứ Sinh, Tứ Chính, hay Tứ Mộ:
– ở Tứ Sinh: có lòng tự hào, khoe khoang, có sức khỏe dù thường có tầm vóc nhỏ.
– ởT ứ Chính: cương nghị, khảng khái, tinh thần cứng rắn, đầy đủ sức khỏe.
– ở Tứ Mộ: mềm dẻo, tính nhu hòa, ít sức khỏe, hay bệnh.
Vòng Thái Tuế:
– Tam hợp Thái Tuế: có lý tưởng, có tư cách, dễ thành đạt, được mến trọng.
– Tam hợp Thiếu Dương: sáng suốt , ưa cạnh tranh nhưng vẫng không được gì.
– Tam hợp Tuế Phá: gặp khó khăn trong cuộc đời, làm không đúng sở nguyện.
– Tam hợp thiếu âm: làm công nhưng không được hưởng lợi, chỉ hưởng phúc.
Vòng Lộc Tồn:
– Tam hợp Lộc tồn: quang minh, nhân hậu, hiên ngang.
– Tam hợp Lực Sĩ: gắng sức cũng chẳng được gì.
– Tam hợp Thanh Long: gặp may, làm việc mau chóng nhưng không bền.
– Tam hợp Tiểu hao: Lầm lì ra vẻ hào phóng, nhưng chỉ là ngòai đuốc, trong đom đóm.
Vòng Trường Sinh:
– Tam hợp Trường Sinh: Khi sống đàng hòang, lúc chết được yên, không ai chửi.
– Tam hợp Mộc Dục: ham sống, ăn xổi ở thì, lúc chết không ai nhắc nhở.
– Tam hợp Quan đới: Đời là giấc hòang lương, lên cao đấy, rồi bệnh đấy. Trải mọi cảnhngộ, thịnh suy luân kiếp.
– Tam hợp Lâm quan: Đời thăng trầm nhưng vẫn giữ phong cách, “giấy rách vẫn giữ lề”.
Đóan Đại vận:
– Thiên Thời: so sánh hành tam hợp tuổi và hành tam hợp đại vận.
– Địa lợi: so sánh hành cùa mạng và hành đại vận.
– Nhân hòa: ảnh hưởng xấu tốt của các sao. Thường là những chi tiết hòa nhập với thiênthời.
Thiên Thời: (ảnh hưởng 60%)
– Tốt 1: tam hợp đại vận cùng hành tam hợp tuổi: đại vận tốt nhứt.
– Tốt 2: tam hợp đại vận bị khắc bởi tam hợp tuổi: mình phấn đấu thắng nghịch cảnh.
– Xấu nhẹ: Tam hợp tuổi sinh tam hợp đại vận: gặp khó khăn, thành ít bại nhiều.
– Xấuvừa: Tam hợp đại vận sinh tam hợp tuổi: thành bại đều có, càng thành thì càngxấu.
– Xấu nặng: Tam hợp đại vận khắc tam hợp tuổi: thất bại nặng.
Địa lợi: (ảnh hưởng 30%)
– Tốt nhứt: cung đại vận sinh cho mạng.
– Tốt nhì: cung đại vận đồng hành với mạng.
– Tốt 3: mạng khắc cung đại vận.
– Xấu:mạng sinh cung đại vận.
– Xấu nhứt: cung đại vận khắc mạng.
Nếu yếu tố Thiên,Nhân không có mà còn yếu tố Địa lợi thì hy vọng gỡ được.
Tiểu vận (niên vận):
1-Xem can của niên vận so với can của tuổi:
– Can năm vận sinh can tuổi: tốt nhứt.
– Can tuổi khác năm vận: tốt nhì.
– Can tuổi hòa can vận: bình hòa.
– Can tuổi sinh can năm vận: xấu.
– Can năm vận khác can tuổi: xấu nhứt.
(2 can cùng âm hay cùng dương thì ảnh hưởng tốt/xấu mạnh hơn)
2-Hành cung niên vận so với hành mạng: (dùng để vớt vát khi yếu tố trên xấu)
– Hành cung tiểu vận sinh cho hành mạng: tốt nhứt.
– Hành cung tiểu vận bị hành mạng khắc: tốt nhì.
– 2 hành hòa nhau: bình hòa.
– Hành mạng sinh hành cung tiểu vận: xấu.
– Hành cung tiểu vận khắc hành mạng: xấu nhứt.
– Phải là đại vận xấu/tốt, năm xấu/tốt (về hàng can) : cái xấu/tốt mới xảy ra ởtiểu vận.
– Đại vận tốt/xấu rõ ràng thì việc tốt/xấu xảy ra cách biệt nhau.
– Tam hợp của nhị hợp sinh cho tam hợp tiểu vận thì cho tiểu vận các sao ở cungnhị hợp (cũng áp dụng nguyên tắc này cho nguyệt vận).
– Tam hợp cung xung chiếu khắc tam hợp cung tiểu vận thì gán cho tiều vận các saoxấu. Tam hợp cung tiều vận khắc tam hợp cung xung chiếu thì đọat lấy các cácsao tốt.
Nguyệt vận:
– Đang ở tháng nào lấy can tháng đó so với can năm sinh là thấy tốt hay xấu (đúng60%)
– Xem các sao trong cung Nguyệt vận để biết chi tiết 40% còn lại.
– Năm vận dương/âm, thì sự việc tốt xấu (tùy theo năm tốt xấu) thường xảy ra vàotháng dương/âm.
– Chờ tháng 1 sự kiện xấu sẵn có, thì tháng mà hành can khắc được hành năm vận,nếu năm vận xấu.
Trường hợp đại/niên vận có sự tốt/xấu rõ ràng, chỉ cần xem tháng đó tốt/xấu trong đạicương thì biết việc tốt/xấu sẽ xảy ra.
Nhật vận:
– Lấy hành can ngày so với hành can năm sinh (như các nguyên tắc ở trên).
(kề từ tháng tính là mùng 1 tính tới, thídụ: tháng tỵ, từ cung tỵ là mùng 1, cung ngọ là mùng 2…)
Thời vận:
– Lấy hành can giờ so với hành can năm sinh (như các nguyên tắc ở trên).
(Sưu tầm trên diễn đàn Tử Vi Lý Số)