Việc so sánh giữa những quẻ dịch trong sách Tăng San Bốc Dịch (dựa trên bản do tác giả Vĩnh Cao soạn) với kết quả dựa trên tính toán của phần mềm luận giải quẻ Dịch để thấy rằng về cơ bản quá trình lập trình đã tự động hóa được rất nhiều thao tác tính toán, tư duy, tương đối phù hợp với sách vở. Việc đưa các lý thuyết thành thuật toán giúp cho chúng ta nhìn nhận rõ hơn về phương luận.
Ngoài một số quẻ tôi đưa ra ở đây còn một số quẻ luận đoán không dựa trên việc tính toán mức độ mạnh yếu của dụng thần, cũng như một số quẻ mà chúng tôi không thực sự hiểu hoàn cảnh đặc thù của câu hỏi.
Một số quẻ sẽ có kết quả khác đáp án, phần vì đặc thù riêng của câu hỏi, phần vì đôi khi tác giả không tuân thủ đúng theo những nguyên tắc mình đề ra. Nhưng số lượng các quẻ này không nhiều.
1, Ví dụ về tìm dụng thần là quan quỷ, trong chương Dụng Thần
Ngày Kỷ Mùi tháng Thìn xem công danh được quẻ Minh Di biến thành quẻ Phong
Dậu | Phụ | ||
Hợi | Huynh | ||
x | Sửu | Quan (hóa Ngọ) – THẾ | |
Hợi | Huynh | ||
Sửu | Quan | ||
Mão | Tử |
Quẻ này xem công danh nên lấy Quan hào là Sửu thổ làm Dụng Thần. Thế trì Quan hóa Ngọ hỏa hồi đầu sinh nên Quan vượng, thế nào cũng có công danh. Quả đến năm Ngọ có lệ cho lạc quyên lúa, nên năm Mùi được bổ ra làm quan, đến năm Tuất thì thăng chức.
Người xem quẻ này thân xuất gia đình võ quan, chức vụ thấp mà bị bệnh nên phải cáo về, xem về sau còn có công danh không. Quẻ này Quan tinh là Sửu ám động nên ứng vào năm Mùi cũng là Quan, đến năm Tuất (Thổ) cung là quan tinh nên lại được thăng chức. Quẻ này nhờ Thế vượng, nên ứng vào lúc Thái Tuế xung hào Thế.
2, Ví dụ về lấy dụng thần Tử Tôn cũng chương Dụng thần
Vd: Năm Quí Mão, tháng Dần, ngày Quí Hợi xem con cái li tán vì loạn lạc, được quẻ Khiêm biến quẻ Khôn
Dậu | Tử | ||
Hợi | Tài – THẾ | ||
Sửu | Huynh | ||
o | Thân | Tử (hóa Mão) | |
Ngọ | Phụ – ỨNG | ||
Thìn | Huynh |
Quẻ này Thân Kim là Tử Tôn làm Dụng Thần, Tử Tôn sinh Thế là điềm tốt, Tử động là gặp việc vui mừng. Dậu Kim cũng là Tử Tôn ở hào lục, bị Nhật Thần xung nên ám động, lại sinh Thế, tức tượng có con từ xa về. Đến năm Giáp Thìn, Thìn hợp với Dậu Kim con đắc ý mà trở về.
3, Ví dụ phần Nguyên thần: Ngày Mậu Thân tháng Thìn xem bệnh cho cha được quẻ Càn biến Tiểu Súc
Tuất | Phụ – THẾ | ||
Thân | Huynh | ||
o | Ngọ | Quan (hóa Mùi) | |
Thìn | Phụ – ỨNG | ||
Dần | Tài | ||
Tí | Tử |
Quẻ này là quẻ Lục xung xem cận bệnh tất lành. Trong quẻ hào Thìn, Mùi, Tuất thuộc Thổ nên đều là Dụng Thần, nhưng hào Thìn lâm Nguyệt Kiến là vượng nhất nên chọn làm Dụng Thần – Hào Dần Mộc Thê Tài ám động khắc Dụng Thần, vì thế trước mắt bị bệnh nặng. Hào Ngọ Hỏa vốn sinh được Thìn Thổ nhưng vì hóa Mùi hợp với nó thành thử không sinh được Thìn Thổ, nên Dụng Thần chỉ bị Mộc khắc mà chẳng được sinh, thành ra bệnh không bớt được. Đợi đến ngày Sửu xung Mùi, Mùi không còn hợp với Ngọ Hỏa nữa, bấy giờ Ngọ Hỏa mới sinh được Thìn Thổ tức bệnh bớt.
4, Ví dụ phần Ngũ hành tương sinh: Ngày Kỷ Mão, tháng Mão xem cho anh bị trọng tội có thể thoát được hay không, được quẻ Phục biến thành Chấn.
Dậu | Tử | ||
Hợi | Tài | ||
x | Sửu | Huynh (hóa Ngọ) – ỨNG | |
Thìn | Huynh | ||
Dần | Quan (hóa Mão) | ||
Tí | Tài – THẾ |
Sửu Thổ là hào Huynh làm Dụng Thần, Sửu Thổ bị Nhật, Nguyệt khắc nên khó tránh được tội, may nhờ Dụng Thần động hóa Ngọ Hỏa hồi đầu sinh, Ngọ lại vượng nên Dụng Thần có khí, tất sẽ được cứu.
Sau quả được ban ân mà thoát chết.
5, Ví dụ phần ngũ hành tương khắc, ví dụ thứ 2: Ngày Mậu Thìn, tháng Mão em xem cho anh bị trọng tội được quẻ Bỉ biến thành Tụng
Tuất | Phụ – ỨNG | ||
Thân | Huynh | ||
Ngọ | Quan | ||
Mão | Tài – THẾ | ||
x | Tị | Quan (hóa Thìn) | |
Mùi | Phụ |
Dụng Thần Huynh Đệ là Thân Kim, bị Quan Quỷ Tị Hỏa khắc nên tất phải tội nặng. May nhờ Nhật Thần xung động Tuất thổ, Tuất thổ là hào ám động sinh Dụng Thần, nên khắc xứ phùng sinh mà thoát khỏi chết.
Người này quả sau có cha tuổi ngoài 80, do đó được trên ban ân khỏi chết.
6, Ví dụ khắc xứ phùng sinh Ngày Bính Thân tháng Thìn xem em bị bệnh đậu mùa được quẻ Ký Tế biến thành Cách
Tí | Huynh – ỨNG | ||
Tuất | Quan | ||
x | Thân | Phụ (hóa Hợi) | |
Hợi | Huynh – THẾ | ||
Sửu | Quan | ||
Mão | Tử |
Huynh Đệ là Hợi thủy làm Dụng Thần, tuy bị Nguyệt Kiến Thìn Thổ khắc, nhưng được Nhật Thần sinh, lại có động hào Thân kim sinh, như thế tuy lâm nguy nhưng được cứu.
Quả đến giờ Dậu ngày này gặp thầy thuốc giỏi, đến ngày Kỷ Hợi thì lành hẳn vì Dụng Thần quá vượng.
<Còn tiếp>