Luận vận cách nam mệnh Liêm Phủ
Đại vận đầu tiên luôn nhập tại cung Mệnh. Đây là đại vận đánh dấu bước đầu của vòng vận hành chuyển động lá số. Những tư tưởng cá tính đầu hình thành tại đây và phát triển liên tục qua các đại vận cho tới khi tuyệt khí. Khi chồng chất các thói quen trưởng thành cung an THÂN sẽ càng mạnh tức ý thức bắt đầu kết hợp với bản chất hay tư chất của mệnh cách. Ở đại vận thứ nhất bắt đầu xuất hiện Mệnh Thân đồng tác động tuy nhiên tính chất chưa biểu hiện rõ ràng. Lý của tiền nhân khi luận cung an THÂN tác động từ 30 có phần nhỏ khiên cưỡng tuy nhiên nếu xét tại mức độ trưởng thành chịu phối hợp mệnh của Mệnh Thân thì không sai. Đại vận đầu tiên mệnh cách nhập Liêm Phủ cách cư Thìn có Phượng Khách Quả theo Địa Chi và Ấn theo Thiên Can. Đại vận đầu tiên đánh dấu sự ghi nhớ, lưu giữ khả năng, năng lực ngay của mệnh cách. Đây là một trong các lý do chính mà nhóm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm hoàn chỉnh ưa gặp Lộc Ấn Bệnh do các tính chất, lý tưởng định hướng được ổn định và để lại lưu giữ để hành vận tác hóa. Khuyết điểm bộc lộ tại đây là bố cục không có Sát Kỵ và khí hình mệnh cách bất vượng, không thể dung nạp bố cục tốt này mà hóa thành ổn định. Như một kẻ dân thường tự được ngồi trên ghế quan không thể thực hiện công việc.
Bố cục này với gốc ban đầu của mệnh cách không dụng được Phủ Tướng là kế tục, Phủ Tướng Ấn là thừa hưởng cách nhưng tổ tiên truyền lại tước vị hay lộc khố bất vượng. Quan trọng bố cục này thuộc Tử Vi cư Tí là tinh hệ tốt đẹp tuy nhiên không thể so sánh với Tử Vi cư Ngọ và quan trọng là các đại vận chuyển động gặp nhiều khó khăn cho tới đại vận Vũ Tướng. Lưu ý với mệnh cách Liêm Phủ và cung an Thân là Tử Vi đứng đầu và quan tròn nhất là lý tưởng, cũng là cách cục sử dụng tình cảm, tính chất tương trợ mà tạo nên thành tựu. Mệnh cách không có Sát Kỵ điểm hóa thì khả năng thu quần chúng không lớn, đặc điểm của Sát Kỵ là tính chất Quyền và khả năng hoạch phát khi khí hình ở mức độ thấp. Với mệnh Liêm Phủ cần thiết gặp Hỏa Linh hay Hình Việt hay Kỵ để cát hóa mệnh cách. Đại vận cung Mệnh mang lại tư chất, khả năng cho mệnh cách. Một điểm không hay là sao Tử Vi rất kỵ Không Vong và Thiên Hư, trong đó ngộ Thiên Hư phá cách hơn gặp Triệt. Tử Vi là lý tưởng, là sao chủ đứng đầu luôn đối đầu với Cự Phá. Khi Tử Vi ngộ Thiên Hư trong lúc đủ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm thì Sát Phá Tham ngộ Thái Tuế. Mệnh cách Tử Hư là lý tưởng hão huyền, chủ tính chất định hướng bị mất phần lớn, tức nôm na từ vua quyền thật ta gặp vua hư quyền, lại có Ấn Quyền tức chỉ mang tính biểu tượng.
Như một số quốc gia hiện nay thì ta thường gặp chế độ quân chủ có tính hình tượng như Nhật hoàng, từ giả thành thật có thể được hay không là do bản thân có thể tăng mức độ khí hình biến hóa bố cục. Và nếu xét trên lá số cần thiết nắm trợ cách và các đại vận Sát Kỵ chính là đại vận khó khăn trùng trùng nhưng là nơi để hoạch phát. Một cung an Thân này là Thân gốc, phối hợp với Mệnh thành cái rễ ban đầu. Tiếp tục là khuynh hướng lựa chọn của đương số sẽ khiến các cách cục bắt đầu thực hiện ghép ứng với hoàn cảnh bên ngoài tạo ra tính chất. Nhìn Phụ Mẫu sẽ ra bố cục của Âm Dương Lương. Ở đây cách cục Âm Dương Lương trong toàn cục lạc hãm, không đắc lực, do đó các mối quan hệ xã hội sẽ gặp hạn chế. Mệnh cách thay đổi từ Quan Cách sang Tài Cách là hợp cách, do đó cách cục Tử Hư được chế hóa mang ý nghĩa khác, tức ở đây là bố cục Tử Vi ngộ Tang Hư Mã Khách, lấy Mã là gốc thì tốt, tính linh hoạt của Mã rất cần để xác định khả năng của Liêm Phủ. Ở đây bố cục mạnh là Lộc Mã giao trì có Phượng Khốc là Mã Khốc Khách Lộc có thể biến hóa cách cục để mệnh cách theo Quan Cách, tuy nhiên người viết đánh giá theo Tài Cách lấy Tử Vi làm lý tưởng thì tốt hơn, tránh được bố cục Tử Hư mang ý nghĩa thiếu tính thực quyền, trong khi Tài Cách dụng bố cục Vũ Phủ Lộc Mã Phượng giao huy, Liêm Phủ ở đây tính chất ổn định và linh hoạt với Tang Lộc là kho tiền.
Ý nghĩa tượng cách này rõ nét tài cách. Đại vận thứ hai, cung độ đại vận thứ hai nhập cung độ Thái Âm cư Tị. Bản cung có cách cục Âm Khoa Hỏa Đại nhập cung độ Trường Sinh, tam hợp chiếu gặp Kình Lộc Hồng Quang Quý. Đại vận thứ hai này Thái Âm nhập hãm tạo ra khó khăn và tinh thần, tuy nhiên tính phấn đấu, nỗ lực không kém. Dương Lương có Kình Lộc Hỏa Khoa thì tranh giành tốt, thường được hưởng lợi sớm, cũng sớm có được tài năng mọi người biết đến. Đại vận này hay vì tạo ra môi trường để Liêm Phủ tác hóa. Ở đây Hỏa Kình cũng không quá khắc kỵ với Liêm Phủ. Sao Thiên Phủ là sao chủ sự ổn trọng, khả năng cẩn trọng tốt, tuy nhiên Liêm Trinh tới đây thường lại kém suy xét mà ưa làm việc dựa vào nhiệt huyết, với sự bốc đồng của tuổi thiếu niên ở đại vận thứ hai thì Khoa Sinh cát hóa cách cục này khiến mệnh tạo chịu khổ về tinh thần nhưng sự quyết tâm tốt. Đại vận này thuộc Âm Dương Lương không đắc vị lại có Kình Hỏa thì chuyện tình cảm cả tình cảm gia đình và nam nữ rất khó tốt đẹp. Cách cục Âm Lương có Sinh trong cái họa tìm được cái may mắn. Thái Âm có Kình chủ sự phản kháng bên trong, là sự chống đối ngầm, do đó nội tâm gặp mâu thuẫn, khó có thể tạo định hướng tốt cho cách cục.
Ở đây sự hiểu biết được tăng cường, nếu Liêm Phủ theo tài cách thì ứng hợp cách Âm Lộc ngộ Trường Sinh khá tốt, đặc biệt có Hỏa dễ phát tài theo khuynh hướng chuyển động, tức nắm thời cơ may mắn, chù sự thay đổi do cách cục Âm Hỏa Lộc giao hội Kình Hao, đặc biệt là Kình Đại. Đại vận này sự thay đổi là quan trọng để định hướng cách cục, nếu Liêm Phủ hình thành cách cục tranh giành, ham muốn được bằng kẻ khác, đặc biệt ở đây mức độ của mong muốn thúc đẩy lực cát hóa của Kình Đại. Ở đại vận này sức khỏe không tốt đẹp, lại dễ gặp cách nhân ly tài tán, khắc kỵ với gia đình ảnh hưởng lớn tới cách cục tình cảm của Liêm Phủ. Do đã qua đại vận nên các cách cục đã thuộc quá khứ, một cách cục mâu thuẫn tình cảm, sự nóng nảy và bộc phát ảnh hưởng tới toàn diện bố cục mệnh tạo. Đại vận này là những sai lầm, hóa Khoa đã cứu giải cách cục tình cảm rất lớn, Thái Âm hóa thành Khoa sự âm thầm, im lặng có phần tốt hơn là chủ động, tranh cãi. Và cũng chính Thái Âm này, nơi cực hãm ngộ Kình Hỏa lại nhập Trường Sinh khiến năng lượng rất lớn, nếu trong quá khứ đã tạo những tai kiếp với con gái thì chắc chắn sẽ gặp phải tai họa sau này. Thái Âm ở trên lá số mọi vị trí đều ứng với tác động mệnh tạo. Cách cục Âm Kình có Hỏa Sinh này khó chế hóa, do nơi phản cục nhập tại Tị cung rất tối, hỏa vượng thêm Hỏa Tinh khiến tính chất biến đổi mạnh, đặc biệt khi nhập đại vận tại bố cục Âm Dương Lương là trả nợ, ân tình hay oan khốc là Quang Quý.
Ở đại vận tiếp theo, nhập cung độ Tham Lang cư Ngọ ngộ Xương Tuế Triệt có Thất Sát có Lưỡng Long. Tham Lang là sao mạnh nhất của tham muốn. Nhập cung vận tới Tham Lang chủ sự tác động của các tham muốn, Tham Lang khi trong bố cục Sát Phá Tham hoàn chỉnh thì tính chất tác động mang ý niệm của tham vọng, cũng bố cục này không có cách cục tình cảm, hay ổn định nên thực chất thuộc cách cục hành động. Bố cục Sát Phá Tham là sự định hướng không ổn định, tức khi nhập đại vận này thực hiện các hành động có tính đột phá, tùy thuộc vào bố cục giao hội với các bàng tinh, nếu có Khốc Hình Kình Hỏa chủ tác động mang tính bộc phát. Trong bố cục này với Tham Lang trong cách Tham Xương ngộ Triệt là cách cục hạ quyết tâm. Ở đây Thái Thế trong nhóm Tuế Hổ Phù là quan niệm cho Tham Lang. Phá Quân nhập Tuyệt có Phi Hổ là cách cục không lợi cho phá bỏ, thay đổi. May ở cung độ Thất Sát được cách Tuần ngộ Lưỡng Long. Bố cục Lưỡng Long chủ danh, cũng chủ sự linh hoạt tác động biến đổi Thất Sát trở nên linh hoạt, khả năng nhìn nhận vấn đề, hành động tốt hơn. Với Tham Xương Triệt, ứng hợp với Liêm Phủ là ham muốn được hạnh phúc về tình cảm và lý tưởng được xây dựng, phát triển ở hành động của cung an Thân. Đại vận Tham Lang này không mấy tốt với mệnh Thiên Phủ, đặc biệt tại đây gặp Nhị Không thì Tử Phủ mang ý nghĩa sự thật, tìm nguồn gốc của bản thân, bản mệnh.
Cách cục này đại vận có duyên với những việc liên quan tới huyền học, về mệnh lý do cách cục này thuộc cách Không Vong ngộ Tử Phủ. Tuy nhiên nếu xét về thành tựu thì cách cục Tham Xương Triệt ở đây không gặp các bố cục mạnh nên khó có thể thành tựu lớn trong vận này, lại Phá Quân nhập Tuyệt lý tưởng khó thực hiện. Cách cục Tham Lang tại đây khi Sát Phá Tham không mạnh như Tử Phủ Vũ Tướng Liêm. Đại vận tại đây gặp nhiều khó khăn, dễ thất bại, tham vọng không đạt được do tính chất của Sát Phá Tham không được chế hóa. Tuy nhiên đại vận này không mang tai họa, tai kiếp tới mà ở đại vận là đại vận xấu. Đại vận Tham Lang từ 24 tới 33 có thể dụng trợ cách trước khi nhập vận Cự Đồng. Ở đây cung độ Tham Lang và đại vận Cự Đồng ở vận sau có tính Sát lớn do hội đủ cách cục Sát Kỵ. Tham Lang có điểm mạnh là định hướng. Ở đại vận sau gặp bố cục Đồng Cự Tam Không Đào Kiếp có Tam Ám Diêu Đà Kỵ ngay tại bản cung là trả nghiệp, Đồng Cự ấy chính là đứa trẻ, và tam ám và Đào Kiếp Hình ngộ Tam Không là tác họa của quá khứ tai kiếp do bản thân tạo ra. Số mệnh đôi khi đơn giản là hướng ta tạo tác nhân và đại vận sau nhận lại quả. May mắn mệnh cách chưa qua đại vận sau nên còn có thể cứu vãn. Đại vận Cự Đồng đại hung, vận này ắt nếu không có trợ cách thì khó có thể giữ được mạng huống gì luận tới tài quan.
Bố cục Cự Đồng này gắn với kiếp nạn, cũng ứng với bố cục ám cách, chủ tác động tai họa cả về bệnh tật lẫn tai nạn bất ngờ khiến vong mạng. Thực chất chỉ cần cách cục Cự Đồng ngộ Kiếp Đào Hình đã mang ý nghĩa rất xấu. Thiên Đồng là chung, Cự Môn là phản, cách cục này mang tính phản rất mạnh, người viết luận các cách cục Sát thì đây là cách cục ít gặp do hội tụ đa phần Sát Kỵ. Một chữ Triệt tại đây không ngăn chặn mà chủ bị loại trừ triệt để. Sát tính cách cục này hoàn toàn không thể chế hóa, chỉ có thể dụng cách một phần để giảm họa, tuy nhiên dụng cách cũng rất mạnh, khiến đương số phải gặp khó khăn lớn. Cách cục này trọng điểm là bố cục mang ý nghĩa của Cự Đồng giao hội Diêu Đà Kỵ Triệt tại bản cung vận và cách cục VCD ngộ Kiếp Hình Đào có Thiên Sứ tại Ách. Cự Đồng là sự bất đồng, tính mâu thuẫn có sẵn trong nội cách, do đó đại vận sau nên thu bản thân về nội tâm, cách cục Diêu Đà Kỵ có thể giải bằng âm ám cách, tức theo con đường tâm linh hay huyền học. Diêu Đà Kỵ tại đây gặp Không Kiếp Hình với bố cục Tam Không là kiếp nạn, chính cách cục này rất khó chế hóa, đặc biệt khi có Linh Cơ ở đây là vận kiếp. Đại vận này ngay khi nhập vận sẽ mang lại tai ách lập tức. Tam Không là bất ngờ, không thể phòng tránh là ý nghĩa của cách cục này. Cũng không may tại đây Tam Không thành Vong tối kỵ với mệnh Tử Phủ.
Đại vận này lại có Đào Hoa dẫn cách tạo tác. Đương số nên học cách buông bỏ, hướng tới chữ Không trong bản thể, tuy nhiên do tác động của Sát cách dẫn nên khó có thể khiến tâm biến chuyển. Tác họa của Sát là dẫn dắt, trọng tâm của Sát cách là Hóa Kỵ và Cự Đồng làm chính cách, phụ cách bổ sung ý nghĩa của cách cục. Mệnh là Thiên Phủ, Thân là Tử Vi thì nguy khốn khi tới vận này, do ý nghĩa của vận là biến hóa của mệnh cách. Chữ không tồn tại, hay bị Sát trong âm ám là ý nghĩa cách cục tổng thể khi phối hợp, tất nhiên cần thiết tiểu vận trùng phùng mới có thể tác họa lớn. Ở đại vận hiện tại tức vận Tham Lang, cần rõ trợ cách là Không cách để chuẩn bị tới đại vận sau. Ở ngay năm đầu khi nhập đại vận sau cần rõ ràng nhìn toàn diện cách cục và ý nghĩa của tổ hợp tác họa để tránh. Dụng Không cách là quan trọng từ ngay hiện tại, tạo nên sự khởi đầu tức Tử Vi để tới vận sau bố cục vận ứng cách, tránh ứng với cách cục xấu của Cự Đồng. Cự Môn là khởi sự, là sao chủ thị phi do tính chất tò mò, ưa tìm hiểu và bất mãn của sao này.
Cự Tam Ám là khẩu nghiệp, nhìn chung cách cục ở đây là mâu thuẫn, khác biệt về nhận định khiến đương số dễ phải chịu tai họa từ đây. Đại vận này cũng là họa do bản thân tạo ra, cách cục này chữ Không giải được họa một phần lớn. Chữ Không khiến Tam Không mất đi chữ Vong. Trợ cách cho bố cục Sát nhiều để hướng theo Tài Cách hay Quan Cách. Tuy nhiên với Sát cách trùng trùng một chữ Không tạo tác là việc tốt nhất để tránh họa, cũng ứng hợp khi Tử Phủ ngộ Tam Không là không khởi sự. Tuy nhiên như người viết đã luận ở phần trước, ở đây đương số phải giành thế chủ động thì dụng được Sát, nếu ở vị trí bị động thì họa ập tới. Chủ động tức từ bỏ các hành động mà Đào Cự gây ra, âm thầm theo dõi, không tác động mà chủ động tránh động. Đại vận này thực chất dụng cách cục khó tránh khỏi tổn thất, về danh và tài nên theo Tài Cách, nếu theo Quan Cách thì khó tránh họa. Một điểm cứu giải bố cục là sao Thiên Đồng. Ở đây Thiên Đồng có thể cát hóa một phần của Tam Ám do có Linh Tinh hình thành cách cục Đồng Linh Kỵ. có cách Tọa Khôi hướng Việt nếu làm chuyện phúc thiện thì cứu được nửa phần họa, nếu động tới Cự Môn thì họa lập tức tới. Cách cục này tâm linh rất lớn, nhập vận sẽ nhận ra. Đại vận sau nhập cung độ Vũ Tướng cư Thân ở cung Quan Lộc ngộ Tang Quyền Mã Khúc với cách Lưỡng Khúc đại vận này thích hợp với chuyển động, thay đổi. Lộc Tồn tại đây hợp cách, chủ đắc được thời cơ, phát triển ổn định, bền vững. Đại vận Dương Lương cư Dậu có Kình bản cung, Kiếp Hình xung. Cách cục này khá tốt đẹp, do nhập Vượng nên Thái Dương trở nên tốt đẹp, Dương Lương ở đây may mắn, chủ sự thành tựu về danh. Cách cục này tốt đẹp tuy có phần khó khăn tới mệnh tạo do hoàn cảnh của cách Âm Dương Lương tại đây là chuỗi ngày cố găng, quyết tâm, các bố cục được cát hóa bởi Khoa Sinh tạo thành tựu lớn khi quyết tâm, ở đại vận cần lưu ý tới sức khỏe là quan trọng.
(Dẫn theo trang www.luantuvi.vn)