Sao Thiên Lương trong Tử Vi
Sao Thiên Lương là nơi trú ngụ của Lý Thiên Vương đại tướng của nhà Chu. Trong truyền thuyết kể về sự xuất hiện của các chính tinh. Lý Thiên Vương chính là trường hợp đặc biệt được Ngọc Hoàng sai Thái Bạch Kim Tinh đến mời lên trưởng quản Sao Thiên Lương ngay lúc còn sống (thường thì các thần phải sau khi chết đi mới được mời lên trưởng quản sao).
Lý Thiên Vương – Vị thần trưởng quản Sao Thiên Lương |
Đặc điểm của Thiên Lương
Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Mộc
Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh
Chủ về: Phụ mẫu, Phúc thọ
Tên gọi tắt: Lương
Vị trí ở các cung:
Miếu địa ở các cung Ngọ, Thìn, Tuất.
Vượng địa ở các cung Tý, Mão, Dần, Thân.
Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.
Hãm địa ở các cung Dậu, Tỵ, Hợi.
Sao Thiên Lương cũng nằm trong chòm Thiên Phủ, là sao thứ 6 của chòm Thiên Phủ và là một trong 14 chính tinh của khoa Tử Vi. Thiên Lương là thọ tinh, Phúc tinh nhưng cũng chủ về quản trị, tổ chức, xếp đặt.
Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách:
+ Sao Thiên lương đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt vàng trắng, khuôn mặt hình chữ nhật, mũi thẳng, lưỡng quyền cao, thân thể mập ốm bất nhất, nhưng phần nhiều hơi mập. Ở Ngọ thân hình phần nhiều lùn mập, còn ở Tị phần nhiều gầy cao, hoặc hơi mập.
+ Thái độ vững vàng ổn trọng, tính tình ngay thẳng. Cuộc đời tuy có tai họa, nhưng chủ về sống thọ. Thấy hung hiểm có thể tự hóa giải, gặp tai họa có thể qua khỏi. Thích được Thái dương hội chiếu hay đồng độ. Nếu có thêm Văn xương, Văn khúc cùng đến, thì thông minh xuất chúng, nhưng hay kiêu ngạo hiếu thắng.
+ Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.
+ Thiên Lương ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa: tánh tình trọng hậu, nhân từ, biết xử thế, thông minh, lý luận giỏi, trực giác thâm sâu, có nhiều cơ mưu, có óc sáng tạo viết văn, luận giải trong mọi lãnh vực, có óc khảo cứu, tham mưu, cả đời phong lưu.
+ Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Dậu, cũng có tánh nhân hậu, không bền chí, đời lãng đãng, thiếu sự suy xét cẩn thận, tánh khí xuề xòa, dễ nhầm lẫn.
+ Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Tỵ, Hợi, cũng có tánh nhân hậu, nhưng nông nổi, ít chịu ngồi yên tại chỗ, hay bay nhảy nay đây mai đó, chóng chán, hay thay đổi ý định, công việc, phong lưu khoái lạc, dễ rơi vào tứ đổ tường, tánh rộng rãi, ăn xài hoang phí, khó giữ của.
+ Cho dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành.
+ Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.
– Nam mệnh
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng phú qúy đến tột bực và có uy quyền hiển hách.
+ Lương miếu địa, Thìn, Tuất, tất có nhiều mưu cơ và thích bàn xét về chính lược, chiến lược.
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, thật chỉ có tu hành mới được yên thân và sống lâu.
+ Lương hãm địa, nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, công việc lại thường phải ly tổ bôn ba, và khó tránh thoát được tai họa.
+ Lương hãm địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, tất trong mình phải có tật, suốt đời cùng
khổ, cô đơn và hay gặp sự chẳng lành. Nếu có danh chức, tài lộc, chắc chắn là không thể sống lâu được.
– Nữ mệnh
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là bậc hiền phu, được hưởng giàu sang trọn đời và rất vượng phu ích tử.
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa, gặp Tuần, Triệt án ngữ, tất phải muộn lập gia đình, hay lấy kế lấy lẽ, mới tránh được mấy độ buồn thương, chắc chắn là phải cô đơn khổ cực. Tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Có cách này thật chỉ có tu hành mới được hưởng phúc an nhàn và sống lâu.
+ Lương hãm địa nên có tánh phóng đãng, ưa việc ong bướm đi về, suốt đời phải lo lắng buồn bực vì chồng con.
+ Lương hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, là hạng hạ tiện, dâm dật, khắc chồng, hại con, nếu không cùng khổ cô đơn, tất phải yếu tử.
Ý nghĩa tài lộc, phúc thọ
+ Lương hãm địa, Tỵ, Hợi, Dậu, nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, công việc lại thường phải ly tổ bôn ba và khó tránh được tai họa.
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, chắc chắn được hưởng phú qúy tột bực và có uy quyền hiển hách.
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa gặp Xương Khúc, Tả, Hữu, Tuế, tất có văn tài lỗi lạc và thường chuyên về sư phạm.
+ Lương miếu, vượng hay đắc địa, gặp Tuần, Triệt án ngữ, nên suốt đời lao khổ, thường phải sớm xa gia đình, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Có cách này thật chỉ có tu hành mới được yên thân và sống lâu.
Những Bộ Sao Tốt
+ Thiên Lương, Nhật đồng cung: Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bậc, suốt đời hạnh thông.
+ Thiên Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Thiên Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ, có Nhật gặp Xương Lộc): Rất thông minh, hiển đạt có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
+ Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân: Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử nói ở mục tính tình. Người có cách này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
+ Thiên Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: Người có nhiều tài năng, hiển đạt.
+ Thiên Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: Người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Gặp Văn Khúc, ý nghĩa cũng tương tự.
+ Thiên Lương, Hóa Lộc: Người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng của vào việc thiện.
Những Bộ Sao Xấu
Thiên Lương, Nguyệt hãm hội chiếu: Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.
Thiên Lương ở Tỵ gặp nhị Hao, sát tinh: Khó tránh nạn binh đao súng đạn.
Thiên Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.
Thiên Lương ở Cung Phụ Mẫu
– Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ: cha mẹ nhân đức, giàu sang và sống lâu.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: hai thân bình thường. Trong nhà thiếu hòa khí.
– Đơn thủ tại Ty, Hợi: hai thân bất hòa, hay xa cách nhau. Sớm lìa bỏ một trong hai thân. Nếu không, cha mẹ và con cũng không thể sống chung với nhau lâu dài được.
– Nhật đồng cung tại Mão: hai thân giàu có, qúy hiển và sống lâu, lợi ích cho cha nhiều hơn cho mẹ.
– Nhật đồng cung tại Dậu: hai thân vất và, sớm khắc một trong hai thân. Nên làm con nuôi họ khác.
– Đồng đồng cung: cha me khá giả và sống lâu.
– Cơ đồng cung: cha mẹ giàu sang và sống lâu.
Thiên Lương ở Cung Phúc Đức
Âm Phần: Thiên Lương: mộ tổ bốn đời. Đất rời rạc, lẫn nhiều cát, có hình như cái thoi dệt vải, thường ở gần đường đi, lối lại.
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: được hưởng phúc, thanh nhàn, sung sướng tránh được nhiều tai họa và sống lâu. Trong họ có nhiều người qúy hiến, có danh tiếng lừng lẫy.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng bình thường.
– Đớn thủ tại Tỵ, Hợi: giảm thọ, khó tránh được tai họa. thường phải sớm xa gia đình, nay
đây mai đó, hay thay đổi công việc và chí hướng. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, đàn ông
con trai có nhiều người chơi bời, du đãng, đàn bà con gái cũng có nhiều người dâm dật, hay trắc trở
về chồng con.
– Đồng đồng cung: suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc sống lâu. Trong họ có nhiều người qúy hiến, giàu sang và thường có thần nhân giáng hạ.
– Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: được hưởng phúc, sống lâu và sung sướng. Họ hàng qúy hiển, giàu sang, có danh giá và uy quyền tế thế.
– Tọa thủ tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý: bạc phúc nên tuổi thọ bị chiết giảm. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Nên ly tổ hay ở xa gia đình. Họ hàng càng ngày càng sa sút ly tán, có nhiều người gian quyệt nhưng bần cùng, có người phiêu bạt giang hồ, lại có người mang ác tật hay mắc tai nạn chết một cách thê thảm
– Cơ đồng cung: sống lâu, thanh nhàn, sung sướng. Họ hàng có người giàu sang, và thường có thần nhân giáng hạ.
Thiên Lương ở Cung Điền Trạch
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: có nhà đất của tổ nghiệp để lại, nhưng về sau mua tậu thêm được rất nhiều.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: nhà đất bình thường. Suốt đời không phải lo lắng về nơi ăn chốn ở.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: có nhà đất, nhưng rất ít, hay phải thay đổi, mua vào bán ra luôn luôn.
– Đồng đồng cung: ban đầu có ít nhà đất nhưng về sau có rất nhiều.
– Nhật đồng cung tại Mão: giữ vững được tổ nghiệp. Về sau mua tậu thêm được nhiều nhà đất.
– Nhật đồng cung tại Dậu: buổi đầu phá tán tổ nghiệp, hay phải lìa bỏ tổ nghiệp. Về già mới có nhà đất. nhưng rất ít.
– Cơ đồng cung: tự tay lập nghiệp, về sau mua tậu được nhiều nhà đất.
Thiên Lương ở Cung Quan Lộc
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, nhưng văn chức hiển hách hơn võ chức. Phú qúy đến lột bực, có danh tiếng lừng lẫy.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: bình thường. Nên chuyên về y dược hay sư phạm. Buôn bán cũng phát đạt
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: công danh phú qúy như đám mây nổi, làm việc hay chóng chán, thích di chuyển. Nên làm công việc có tính cách lưu động.
– Đồng đồng cung: phú qúy song toàn, rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm. Bước vào trường chính trị cũng toại lòng.
– Nhật đồng cung tại Mão: công danh sớm đạt. Nên chuyên về y dược, sư phạm, sau rất nổi tiếng.
– Nhật đồng cung tại Dậu: có tài, nhưng không gặp thời, công danh muộn màng và lật đật. Nên chuyên về y được hay sư phạm.
– Cơ đồng cung: công danh hiển đạt văn võ kiêm toàn. Bất cứ làm việc gì cũng cẩn thận, hay suy xét xa gần. Thích luận đàm về chính trị và quân sự. Nếu chuyên việc tham mưu, tất có chức vị lớn lao. Nếu làm thầy thuốc hay thầy giáo, được nhiều người biết tiếng.
Thiên Lương ở Cung Thiên Di
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: được nhiều người kính trọng, yêu mến, hay lui tới những chỗ quyền qúy.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: gặp qúy nhân.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nay đây mai đó, chết ở xa nhà.
– Đồng đồng cung: luôn luồn gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính trọng, buôn bán phát tài.
– Tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: gặp qúy nhân phù trợ, ra ngoài được nhiều người kính trọng, tài lộc dồi dào.
– Cơ đồng cung: càng xa nhà càng gặp nhiều may mắn, hay được lui tới chỗ quyền qúy, được nhiều người tôn kính vị nể.
Thiên Lương ở Cung Tật Ách
– Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: mắc bệnh hàn nhiệt, nhưng không đáng lo ngại.
– Kỵ đồng cung: cây cối hay đồ gỗ đè trúng chân tay.
– Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật.
– Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho Phúc Đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng lo ngại.
– Nếu đi cùng với các sao bệnh họa khác thì Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.
Thiên Lương ở Cung Tài Bạch
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: giàu có lớn, suốt đời không phải bận tâm lo nghĩ về sinh kế hàng ngày.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: bình thường.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: lang thang nay đây mai đó đi kiếm tiền nhưng lại rất hoang phí và bị hao tán nên không giữ được của.
– Nhật đồng cung tại Mão: giàu có lớn, dễ kiếm tiền.
– Nhật đồng cung tại Dậu: vất vả mới kiếm được tiền, phải gặp thời loạn hay phải đi ngang về tắt mới kiếm được đủ tiêu dùng, về già mới sung túc.
– Đồng đồng cung: tất giàu có, buôn bán kinh doanh càng ngày càng phát đạt.
– Cơ đồng cung: làm giàu dễ dàng.
Thiên Lương ở Cung Tử Tức
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: từ năm con trở lên, có qúy tử.
– Đơn thủ lại Sửu, Mùi: nhiều nhất là ba con.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: hai con, nếu sinh thêm cũng không nuôi được toàn vẹn. Sau này con
cái thường ly tán, phiêu bạt. Trong số con đó, ít nhất cũng phải có một người du đãng, chơi bời.
– Đồng đồng cung tại Dần: năm con, trong số đó có qúy tử.
– Đồng đồng cung lại Thân: ba con, nếu sinh con gái dầu lòng tất được năm con.
– Nhật đồng cung tại Mão: nhiều nhất là năm con, sau đều khá giả.
– Nhật đồng cung tại Dậu: muộn sinh mới có ba con, nếu sớm sinh tất khó nuôi con, khổ sở vì con.
– Cơ đồng cung: năm con chưa kể con dị bào, sau đều khá giả, có qúy tử.
Thiên Lương ở Cung Phu Thê
– Trai lấy vợ có nhan sắc, gái lấy chồng phong lưu.
– Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ: vợ chồng lấy nhau sớm và dễ dàng, cả hai đều qúy hiển, trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau.
– Nhật đồng cung tại Mão: vợ chồng hợp chung sống trong cảnh phú qúy vinh hiển cho đến lúc đầu bạc răng long.
– Nhật đồng cung tại Dậu: việc cưới xin hay trắc trở, có muộn đường hôn phối mới tránh được những sự chẳng lành.
– Đồng đồng cung: sớm lập gia đình, hai người thường có họ với nhau, nếu không cũng là cung của hai gia đình đã giao du thân mật với nhau từ lâu, vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
– Cơ đồng cung: sớm gặp người hiền lương, lấy nhau dễ dàng, làm ăn khá giả và thường là người quen thuộc trước hay có họ hàng xa với nhau. Trại lấy vợ đẹp, gái lấy chồng hiền và hòa hợp cho đến lúc mãn chiều xế bóng.
Thiên Lương ở Cung Huynh Đệ
– Đơn thủ tại Tý, Ngọ: hai hay ba người, khá giả và thuận hòa.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: may mắn lắm mới có một người.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nhiều nhất là hai người, thường xa cách nhau từ lúc thiếu thời, có người du đãng, hoang tàng.
– Đồng đồng cung: ba người, khá giả.
Thiên Lương khi vào các Hạn
– Giải trừ tai họa.
– Sáng sủa tốt đẹp: danh tài hưng vượng hay gặp vui mừng, nếu đau ốm cũng chóng qua khỏi, nếu mắc nạn cũng sớm gặp qúy nhân đến giải cứu.
– Mờ ám xấu xa (hãm địa): tiền tài hao tán, sức khỏe bị suy kém. Trong trường hợp này nếu Lương nhập Hạn tại Tý, Hợi, chắc chắn là phải đi xa hay thay đổi công việc
– Gặp Sát tinh: khuynh gia bại sản, đau nặng.
(Dẫn theo trang tuvitoantap.blogspot.com)