Sao Thiên Phủ có chủ quản là Khương hoàng hậu – một người phụ nữ nết hạnh, hiền thục là Hoàng Hậu bên của Trụ Vương nhưng bị Trụ Vương ngược đãi, nghe theo lời Đắc Kỷ giết chết. Trong Tử Vi Thiên Phủ còn tính chất tài năng và từ bi.
Tạo hình của nhân vật Khương Hoàng Hậu trong Tân Phong Thần Bảng do Trương Vịnh Kỳ thủ vai |
Đặc điểm sao Thiên Phủ
– Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
– Tính: Dương
– Hành: Thổ
– Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh
– Chủ về: Tài lộc, uy quyền
– Tên gọi tắt: Phủ
Vị trí Thiên Phủ ở các Cung
– Miếu địa (tốt nhất) ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
– Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.
– Đắc địa (tốt vừa)ở các cung Tỵ, Hợi, Mùi.
– Bình hòa (bình thường)ở các cung Mão, Dậu, Sửu.
– Thiên Phủ không có hãm địa.
Sao Thiên Phủ là một trong 14 chính tinh quan trọng của Tử Vi. Chòm Thiên Phủ với Chòm Tử Vi hợp thành đầy đủ các sao chính tinh. Tạo thành lá số tử vi nói lên được số mệnh của đương số. Vậy Thiên Phủ có ý nghĩa như thế nào khi nằm ở các cung với các trường hợp miếu, vượng, đắc địa?
Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách:
+ Cung Mệnh có Thiên Phủ tọa thủ, nên thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, đều và đẹp, tính khoan hồng nhân hậu, ưa việc từ thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để giải quyết những công việc khó khăn. Suốt đời được hưởng phúc, giàu sang và sống lâu.
+ Cung Mệnh có Phủ tọa thủ là người khoan hòa, nhân hậu, có lòng từ thiện.
+ Cung Mệnh có Phủ tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, là người gian trá, hay đánh lừa, nói dối.
+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Không, Kiếp hội hợp, thì thân hình lại cao và hơi gầy, da kém vẻ tươi nhuận, tính ương ngạnh, thích ăn hoang tiêu rộng, chơi bời phóng túng, thích phiêu lưu nay đây mai đó, hay mưu toan chuyện viển vông. Vậy cho nên suốt đời túng thiếu, và chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
– Nam mệnh
+ Phủ thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, hội hợp, nhất là Tử Vi, Tướng, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, tất được hưởng phú qúy song toàn và sống lâu.
+ Đàn ông có Phủ thủ Mệnh là người cẩn thận, chín chắn, biết suy nghĩ sâu xa, ví như con thuồng luồn qua vực.
+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay Thiên Không, Kiếp hội hợp, thật là cùng khổ suốt đời, khó tránh thoát được tai họa và thường yểu tử. Gặp cách này, chỉ có lánh mình ở chốn thuyền môn đạo viện mới được yên thân và sống lâu.
– Nữ mệnh
+ Phủ thủ Mệnh nên vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở.
+ Phủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng giàu sang sống lâu và rất vượng phu ích tử.
+ Phủ gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay Thiên Không dám, Không Kiếp hội hợp, nên suốt đời phải lao tâm khổ tứ, buồn bực vì chồng con và không thể sống lâu được. Nhưng nếu có cách này mà dốc lòng tu hành thì cũng được hưởng phúc và thanh nhàn.
Ý nghĩa tài lộc phúc thọ
Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ.
Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa, đi tu thì mới yên thân và thọ.
Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
Những Bộ Sao Tốt
Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: Hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ.
Phủ, Tướng: Giàu có, hiển vinh.
Thiên Phủ, Vũ Khúc: Rất giàu có. Càng đi chung với sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.
Những Bộ Sao Xấu
Sao Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh, Hỏa.
Nếu gặp các sao này thì uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Thiên Phủ chế được hung tinh của sát tinh như Kình, Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng, nếu Thiên Phủ gặp đủ cả bốn sao, Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh mẽ.
Thiên Phủ ở Cung Phụ Mẫu
– Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ cũng có của.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: cha mẹ khá giả, có danh сhức.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: hai thân phú qúy song toàn, nhưng sớm xa cách một trong hai thân.
– Tử đồng cung: cha mẹ giàu sang. Con được thừa hưởng của cha mẹ để tại rất nhiều.
– Liêm Trinh đồng cung: hai thân giàu có, nhưng bất hòa. Con không hợp tính cha mẹ.
– Vũ Khúc đồng cung: cha mẹ giàu có và vinh hiển.
– Đơn thủ tại Tỵ, Нợi: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng đông đảo, khá giả.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: không được hưởng phúc dồi dào. Nên lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Trong họ, nhiều người giàu sang, nhưng ly tán.
– Tử đồng cung, Tướng đồng cung: suốt đời được xứng ý toại lòng, sống lâu và hưởng phúc. Họ hàng nhiều người giàu sang.
– Liêm đồng cung: suốt đời sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có nhiều người giàu sang.
– Vũ đồng cung: được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng khá giả.
Thiên Phủ tại cung Điền Trạch
– Được thừa hưởng của tổ nghiệp để lại.
– Đơn thủ tại Dần, Thân: khá nhiều nhà đất.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhà đất bình thường.
– Tử đồng cung: rất nhiều nhà đất. Cơ nghiệp ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập ngày càng phát đạt.
– Liêm đồng cung: được hưởng của tổ nghiệp để lại. Nhưng cơ nghiệp càng về sau càng sa sút, không giữ được bền vững.
– Vũ đồng cung: gìn giữ được tổ nghiệp. Về sau làm nên thịnh đạt bội phần.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: công danh bền vững, nhưng không hiển hách.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: thành công trong việc kinh doanh buôn bán. Nếu có danh chức, cũng chỉ trong một thời gian ngắn.
– Tử đồng cung: công danh hiến hách, phú qúy song toàn.
– Liêm đồng cung: phú qúy song toàn, lập được nhiều chiến công, có uy quyền hiển hách.
– Vũ đồng cung: công danh hoạnh đạt, văn võ kiêm toàn, có chức vụ thuộc về tài chánh hay kinh tế.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: gặp qúy nhân, có tài lộc.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: xa nhà được lợi ích và yên thân hơn ở nhà, buôn bán phát tài.
– Tử đồng cung: ra ngoài luôn tuôn gặp qúy nhân phù trợ, mọi sự đều hành thông, càng xa nhà càng được xứng ý toại lòng.
– Liêm đồng cung: ra ngoài lợi ích hơn ở nhà, tài lộc dễ kiếm, qúy nhân trợ giúp cũng nhiều.
– Vũ đồng cung: gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính nể, tài lộc hưng vượng.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: rất giàu có và giữ của bền vững
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: giàu có, nhưng không được rực rỡ như trên.
– Tử đồng cung: rất nhiều của cải, thường làm quan về tài chánh, được coi giữ kho tàng.
– Liêm đồng cung: giàu có lớn, giữ của bền vững.
– Vũ đồng cung: rất giàu có, giữ của bền vững, thường làm quan về tài chính hay giữ kho tàng.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: từ năm con trở lên, cố qúy tử.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: nhiều nhất là bốn con.
– Tử đồng cung: từ năm con trở lên.
– Liêm đồng cung: từ ba đến năm con, về sau đều khá giả.
– Vũ đồng cung: hai con, sau đều qúy hiển.
– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: vợ chồng khá giả, hòa thuận đến lúc đầu bạc.
– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: vợ chồng chung sống sung túc, nhưng hay cãi lộn.
– Tử đồng cung: hòa hợp trắng răng đến thuở bạc đầu, bợ chồng khá giả, chung hưởng giàu sang
– Liêm đồng cung: nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính cương cường nhưng chung sống được với nhau đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá.
– Vũ đồng cung: vợ chồng đôi khi có sự bất hòa, nhưng chung hưởng giàu sang đến lúc bạc đầu.
Thiên Phủ khi vào Hạn
– Thiên Phủ không có vị trí hãm nhưng nếu gặp Tam Không (Địa Không, Thiên Không, Không Vong), tất bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.
– Xa lánh Tam Không: thật là kho tài lộc, gặp Hạn này chắc chắn là công danh hiển đạt, tăng tài tiến hỉ, nếu may mắn gặp thêm Khoa, Quyền, Lộc phải quyết đoán là tài quan song mỹ.
(Dẫn theo trang tuvitoantap.blogspot.com)