Với phương châm, nhìn vào những gì người khác làm, chứ không nghe theo những gì người khác nói. Tôi dựa trên việc phân tích, bình – kiến giải các quẻ của Thánh Dã Hạc, tác giả Tăng San Bốc Dịch để phát triển thuật toán chứ không hoàn toàn dựa vào lý thuyết trong sách. Và thực tế chứng minh phần mềm đã giải mã được một số điểm và tác giả không nhắc tới.
Số lượng các quẻ ví dụ trong sách Tăng San khá nhiều, nhưng do thời gian có hạn, nên tôi chỉ trình bày 23 ví dụ để các bạn có thể hình dung rằng để xét sự việc cát hung với quẻ dịch động 1 hào thì có thể khiêm tốn mà nói phần mềm luận giống như tác giả luận tới trên 90%. Chúng tôi sẽ tìm kiếm các nguồn lực và tài trợ để phát triển phần mềm luận đủ 6 hào động tiến tới việc nghiên cứu Dịch lý theo phương pháp khoa học thực nghiệm.
Ngoài ra một số ví dụ tôi không đưa vào, vì như tôi đã nói ở phần một Các quẻ động 1 hào trong sách Tăng San Bốc Dịch (1) một số quẻ thiên về xác định “chỉ báo tính danh” hơn “tình trạng cát hung” chúng tôi sẽ không đưa vào, cũng như một số quẻ có đặc thù riêng mà chúng tôi không hiểu rõ do không nắm được tập quán văn hóa, xã hội thời kỳ tác giả sống. Đây hoàn toàn là lý do khách quan chứ không phải vì kết quả luận không đúng mà không được đưa vào.
7, ví dụ phần nhật thần
- Như ngày Mậu Ngọ tháng Thân xem bệnh được quẻ Độn biến Cấu:
Tuất | Phụ | ||
Thân | Huynh – ỨNG | ||
Ngọ | Quan | ||
Thân | Huynh | ||
x | Ngọ | Quan (hóa Hợi) – THẾ | |
Thìn | Phụ |
Thế hào Ngọ hoả lâm Nhật thần, vốn có gốc vượng tướng. Nhưng không nên có Nguyệt kiến Thân kim sinh Hợi thuỷ hồi đầu khắc Thế.
Quả chết vào ngày Hợi.
Ví dụ về yết kiến, xem cho con gái bỏ qua do điều kiện nghiệm lý chưa đảm bảo, 1 ví dụ xem cho cha ngày nào trở về cũng thế
8, Ví dụ tán động
Ngày Đinh Dậu tháng Sửu, xem cha đi xa đã một năm không có tin tức, được quẻ Hoán biến Khảm:
o | Mão | Phụ (hóa Tí) | |
Tị | Huynh – THẾ – KHÔNG | ||
Mùi | Tử | ||
Ngọ | Huynh | ||
Thìn | Tử – ỨNG | ||
Dần | Phụ |
Mão mộc là hào Phụ động sinh Thế, lại hóa Tí thủy hồi đầu sinh thì chắc chắn ở xa bình an. Thế lại lâm Không là về gấp. Giao mùa Xuân tức sẽ về.
Quả tháng hai đắc ý trở về. Đó chẳng phải là Mão động bị Nhật thần xung tán hay sao?
Đến hết chương 6
9, Ví dụ: Ngày Bính Tí, tháng Thân xem đi xa được quẻ Minh Di biến Tiểu Quá
Dậu | Phụ | ||
Hợi | Huynh | ||
x | Sửu | Quan (hóa Ngọ) – THẾ | |
Hợi | Huynh | ||
Sửu | Quan | ||
o | Mão | Tử (hóa Thìn) – ỨNG |
Người xem vốn có con gái bị bệnh mà nhà trai hối thúc hôn nhân, muốn đi xa sắm nữ trang mà xem được quẻ này. Thế động hợp với Nhật Thần tức bị ràng buộc cản trở, Tử lại động hoá Quỷ nên con gái chẳng yên. Tử Tôn Mão mộc hoá Tuyệt tại Nguyệt kiến là Thân, lại bị Hình bởi Thìn, nên đoán không thể đi được. Sau quả con gái chết vào tháng Thìn, người này muốn đi xa mà không đi được.
Quẻ hồi hôn là tượng xung biến hợp, không làm
10, Ngày Ất Mão tháng Thìn, xem cầu tài, được quẻ Gia Nhân biến Bí:
Mão | Huynh | ||
o | Tị | Tử (hóa Tí) –ỨNG | |
Mùi | Tài | ||
Hợi | Phụ | ||
Sửu | Tài – THẾ – KHÔNG | ||
Mão | Huynh |
Sửu là Tài hào trì Thế gặp Tuần Không, tuy được Tị hỏa động sinh, nhưng Tị hỏa lại hóa hồi đầu khắc nên không thể sinh Sửu thổ. Tài hào không được sinh phò thì khó cầu được tiền. Lại vì xem vào tháng ba, nên Tài hào hữu khí, mà hữu khí thì với cổ pháp gập Không là bất Không, nên chẳng dám quyết đoán, vì vậy tái chiêm.
Lại xem, được quẻ Khuê biến Tốn:
Tị | Phụ | ||
Mùi | Huynh (phục Tài Tí) | ||
o | Dậu | Tử (hóa Tuất) – THẾ | |
Sửu | Huynh | ||
Mão | Quan | ||
Tị | Phụ – ỨNG |
Quẻ này hợp với quẻ trước nên mới có thể quyết đoán. Tài hào vô khí bất tất lao tâm cầu tài.
Người xem hỏi: vì sao?
Đáp: Quẻ trước Tài tuy lâm Không nhưng hữu khí, quẻ này Tài hào là Tí thủy phục ổ hào ngũ là Mùi thổ, bị khắc nên đoán là không có tài.
Sau quả nhiên không có.
11, Ngày Tân Hợi tháng Tí, xem đi xa cầu tài, được quẻ Đại Tráng:
Tuất | Huynh | |
Thân | Tử Tôn | |
Ngọ | Phụ – THẾ | |
Thìn | Huynh | |
Dần | Quan – ỨNG – KHÔNG | |
Tí | Tài |
Tuần không Dần mộc. Tháng Tí và ngày Hợi đều là Tài thần khắc Thế, lại được Ứng hào tức nơi đến tương khắc. Nếu chấp vào cổ pháp là “vô cố vật Không” (không có cớ đừng lâm Không) là điềm đại hung, thì làm sao dám đi xa nhà. Vì thế phải tái chiêm.
Lại được quẻ Minh Di biến Phong:
Dậu | Phụ | ||
Hợi | Huynh | ||
x | Sửu | Quan (hóa Ngọ) – THẾ | |
Hợi | Huynh | ||
Sửu | Quan | ||
Mão | Tử – ỨNG – KHÔNG |
Quẻ này với quẻ trước tương đồng. Lần đi này ắt sẽ được. Thế hào động hóa hồi đầu sinh, trước mắt bị Nguyệt Phá, đến nơi thì qua khỏi tháng rồi chẳng bị Phá nữa, Dần Mão là khởi đầu mùa Xuân, theo quẻ trước là tháng mà Thế xuất Không của Tí. Gặp Tí, Hợi là thì sinh tiền mãn nguyện.
Người xem hỏi: Đi có thành công không?
Đáp: Đến ngày Giáp Dần, Thế hào xuất Không, trở về sau đi thì được, chẳng nghi ngại gì nữa.
Quả đến ngày Ất Mão khởi hành, đến nơi giữa tháng Mão, được toại ý, mọi chuyện đều vừa ý, tiền bạc dồi dào mà trở về.
12, Ví dụ phi phục
Ngày Bính Thìn tháng Mão xem bệnh cho cha, được quẻ Địa Lôi Phục:
Dậu | Tử | ||
Hợi | Tài | ||
Sửu | Huynh – ỨNG | ||
Thìn | Huynh | ||
Phục Phụ Tị Hỏa | Dần | Quan | |
Tị | Tài – THẾ |
Dụng thần không xuất hiện, phải tìm hào Phục là Tị hoả ở dưới hào Phi là Dần mộc. Theo Dụng thần mà đoán thì Dụng thần là Tị hoả vượng ở tháng Mão, thì phải lành. Nhưng hào Thế ở Kỵ thần Tí thuỷ, mà hào Phụ lại phục dưới hào Quan tất chỉ lành trước mắt, đến khi Kỵ thần vượng sẽ nguy, đúng vào tháng Hợi (Kỵ thần) xung khắc hào Phụ là Tị Hoả.
Tuy nhiên quẻ này nghi ngờ không dám quyết đoán, vì thế khiến người con thứ bói, được quẻ Tiệm biến Tốn
Mão | Quan – ỨNG | ||
Tị | Phụ | ||
Mùi | Tài | ||
Thân | Tử – THẾ | ||
x | Ngọ | Phụ (hóa Hợi) | |
Thìn | Huynh |
Quẻ này Dụng thần Phụ Mẫu là Ngọ hoả vượng ở tháng Mão, nhưng hoá hồi đầu khắc, trước mắt không đáng ngại, nhưng đến tháng Hợi tất nguy. Hào Thế trì Tử Tôn là Thân kim bị Ngọ hoả động vượng khắc nên Dụng thần dù vượng kết quả cũng chẳng tốt.
Kết quả về sau người cha chết vào mùa đông.
(Ghi chú: Quẻ biến lục xung, nên dù dụng thần vượng mà hóa hồi đầu khắc thì cũng không tốt.)
13, (Phi phục) Ngày Bính Tí, tháng Bính Thân năm Tân Mão, xem con còn sống hay chết được quẻ Quán biến Bỉ
Mão | Tài | ||
Tị | Quan | ||
x | Mùi | Phụ (hóa Hợi) – THẾ | |
Tị | Quan | ||
Mão | Tài | ||
Phục Tử Tí Thủy | Mùi | Phụ – ỨNG |
Dụng thần là Tử Tôn không hiện trong quẻ, đúng ra phải tìm hào Phục, nhưng Nhật thần là Tí thuỷ nên Tử Tôn tại Nhật, lại thêm hào Phụ Mùi thổ biến Hợi là Tử Tôn. Tử Tôn vượng vì lâm Nhật mà được Nguyệt kiến (Thân) sinh, mà lại tam hợp với hào Thế nên con yên ổn và sẽ về. Xem lúc nào về thì phải xét động hào, động biến Hợi thuỷ Tử Tôn nên tháng Hợi tất về.
Quẻ trích sách Dịch mạo do Lý Ngã Bình không luận
14, ví dụ Tiến thần – thoái thần
Ngày Quí Mão tháng Thân xem thi Hương, được quẻ Hằng biến Đại Quá.
Tuất | Tài – ỨNG | ||
x | Thân | Quan (hóa Dậu) | |
Ngọ | Tử | ||
Dậu | Quan – THẾ | ||
Hợi | Phụ | ||
Sửu | Tài |
Thế trì Dậu Kim là Quan tinh vượng, lại được Nhật thần xung động, mà Dụng Thần Thân Kim động hoá Tấn, nên không chỉ đậu vào mùa Thu (lúc Quan tinh vượng) mà còn đậu vào mùa Xuân (tháng Mão) nữa. Người xem quẻ này sau quả đậu liên tiếp.
15, Cùng chương TTTT
- Ngày Quí Tị tháng Tuất, xem được thăng chức hay không, được quẻ Tiết biến Nhu.
Tí | Huynh | ||
Tuất | Quan | ||
Thân | Phụ – ỨNG | ||
x | Sửu | Quan (hóa Thìn) | |
Mão | Tử | ||
Tị | Tài – THẾ |
Sửu Thổ là Quan tình vượng hoá Tấn thần, Thế lại vượng nên đến ngày Sửu tất được. Sở dĩ không ứng với ngày Thìn vì Thìn bị Nguyệt phá.
16, Ngày Đinh Mão tháng Mùi xem công danh, về sau có ra làm quan được không, được quẻ Đồng Nhân biến Cách
o | Tuất | Tử (hóa Mùi) – ỨNG | |
Thân | Tài | ||
Ngọ | Huynh | ||
Tuần Không | Hợi | Quan – THẾ | |
Sửu | Tử | ||
Mão | Phụ |
Thế trì Quan Hợi thủy hưu tù lâm Không thì trước mắt chưa thể ra làm quan, nhưng Kỵ thần Tuất thổ hoá thoái nên sẽ không khắc được Thế. Đến năm Thìn xung Tuất, Kỵ thần hoàn toàn suy tức được tuyển dụng.
Có 2 ví dụ luận theo lục xung nên không cần xét vượng suy
17, Ngày Quí Sửu tháng Thìn xem bệnh được quẻ Khốn biến Giải:
Mùi | Phụ | ||
o | Dậu | Huynh (hóa Thân) | |
Hợi | Tử – ỨNG | ||
Ngọ | Quan | ||
Thìn | Phụ | ||
Tuần Không | Dần | Tài – THẾ |
Thế trì Tài lâm Không như bị Kỵ thần là Dậu Kim vượng khắc. Thế tuy lâm Không mà Kỵ thần Dậu lại hoá Thoái nhưng vẫn chịu khắc không tránh được. Trong quẻ có hào Mùi ám động sinh Kỵ thần khiến Kỵ thần càng vượng, về sau chết vào tháng Mùi.
18, Ngày Ất Mão tháng Thân, xem xuất hành được quẻ Truân biến Tiết
Thế hào Dần mộc hoá Tân thần thì sắp đi, nhưng bị Nguyệt phá nên ra khỏi tháng mới đi được.
Sau đến tháng Hợi thì đi từ Yên đến Việt, tháng tám năm sau mới về.
Ta hỏi: Đi đường có bình an không?
Đáp: Rất yên ổn.
Ta thấy trong quẻ Tử Tôn động hoá Tấn thần, biết bình an nên mới hỏi như vậy. Ứng vào tháng Hợi vì Phá mà gặp Hợp. Đấy là động gặp Phá, hoá Tấn thần thì không Tấn hay sao?
Ví dụ xem ngày nào anh về thì là xem tượng không định tính, không xét
- 19, Ngày Ất Mùi tháng Thìn xem bệnh (cho cháu) được quẻ Đại Hữu biên Khuê
Tị | Quan – ỨNG | ||
Mùi | Phụ | ||
Dậu | Huynh | ||
o | Thìn | Phụ (hóa Sửu) – THẾ | |
Dần | Tài | ||
Tí | Tử |
Quẻ này xem bệnh cho cháu nội. Phụ Mẫu lâm Nguyệt kiến động hoá thoái, thế mà hôm sau cháu chết.
20, Ngày Bính Thìn tháng Mão, nha dịch xem có lên chức không. Được quẻ Giải biến Khốn:
Tuất | Tài | ||
x | Thân | Quan (hóa Dậu) – ỨNG | |
Ngọ | Tử | ||
Ngọ | Tử | ||
Thìn | Tài – THẾ | ||
Dần | Huynh |
Đoán rằng: Quan động hoá Tấn thần, mùa thu tất được lên chức.
Sau được thăng vào tháng Tị. Ứng vào tháng Tị là động mà gặp hợp. Thân lại Trường Sinh ở Tị.
Há động hoá Không Phá là không tấn sao?
21, Ví dụ tùy quỷ nhập mộ
Ngày Kỷ Mùi, tháng Thân có người xem quẻ xem giặc có đến không, được quẻ Đại Súc biến Thái.
Thuở đó có giặc cướp nổi lên, thường đến thường đi, người trong làng không được an ổn. Nên có người đến xem giặc có đến hay không.
o | Dần | Quan (hóa Dậu) | |
Tí | Tài – ỨNG | ||
Tuất | Huynh | ||
Thìn | Huynh | ||
Dần | Quan – THẾ | ||
Tí | Tài |
Quẻ này Thế trì Quan ở Dần nhập Mộ tại Nhật thần, Dần bị Nguyệt phá nên cổ pháp đoán không gặp tai ách. Thật ra phải đoán Thế hào bị Nguyệt phá, hưu tù, mà hào Quan động hoá Tử, nên cha con đều bất lợi. Sau quả nhiên người này dắt vợ đi trốn, con gái nhỏ kẹt không theo kịp, người này trở lại tìm, cha và con đều bị giặc giết hại.
22, Ví dụ chương độc phát độc tĩnh.
Ngày Giáp Thân tháng Ngọ, phòng nước lụt hại lúa, xem lúc nào mưa tạnh, được quẻ Đồng Nhân biến Cách:
o | Tuất | Tử (hóa Mùi) – ỨNG | |
Thân | Tài | ||
Ngọ | Huynh | ||
Hợi | Quan – THẾ | ||
Sửu | Tử | ||
Mão | Phụ |
Có người cầm quẻ này đến hỏi Dã Hạc và nói: Tuất Thổ là Tử Tốn độc phát, tất ngày Bính Tuất sẽ tạnh, thế sao vẫn còn mưa.
Đáp: Lo nước lụt hại lúa, mà Tử Tôn trì Thế khắc Quỷ bên mình (Thế) tất khỏi lo, mà không ứng với tạnh mưa. Tuy trước mắt không tạnh nhưng nước chẳng lên nữa. Với quẻ này quyết đoán ngày Mão thì tạnh hẳn.
Hỏi: Vì sao?
Đáp: Động thi ứng với hợp, tất hết lo.
Quả nhiên ngày Mão tạnh hẳn.
23, Ngày Giáp Ngọ tháng Thìn xem khai mỏ than được quẻ Gia Nhân biến Ích
Sửu là Tài hào trì Thế, được Nhật Thần Ngọ hoả sinh nên có thể khởi sự được. Người xem hỏi: “Lúc nào thấy được than?”. Đáp: “Sửu Thổ là Tài bất động, chờ tháng Mùi xung khai, nên ứng vào tháng 6″.
Đến tháng 6 vẫn không thấy than. Khai rồi nghỉ, nghỉ rồi khai mãi đến năm Hợi tháng Thìn mới thấy được than. Đấy là ứng với hào độc phát Hợi hoá Thìn thổ. Năm tháng đều ứng. Nhưng khi đoán quẻ ai dám đoán là năm Hợi tháng Thìn?
Thật ra quẻ này phải đoán theo cách khác. Thế hào vượng, nên kết quả là được nhưng việc tìm ứng thời đâu buộc Thế phải động. Ở đây là nhờ Phụ động hoá Tài hào, nên ứng ngay với Hợi. Còn nếu không hoá Tài thì phải còn xét lại, không thể là ứng thời. Đây cách ứng bất ngờ không nghĩ là sẽ có. Ngoài ra việc khai mỏ là việc lâu dài phải ứng vào năm, trừ phi Thế quá vượng, mà ở đây Thế chỉ được Nhật thần sinh mà thôi.