Tính cách làm nên số phận. Bên cạnh như khả năng dự đoán các giai đoạn thăng trầm trong vận mệnh mỗi người, dựa vào năm, tháng, ngày, giờ sinh mà ta có thể biết phần nào về tính cách người đó. Xin gửi tới các bạn loạt bài về dự đoán tính cách dựa trên ngày sinh theo lý luận của môn Tứ trụ Tử Bình, hy vọng sẽ giúp các bạn phần nào đó hiểu mình, hiểu người hơn và khơi gợi thêm ở các bạn sự hứng thú với môn nghiên cứu mệnh lý dựa trên nền tảng Dịch học này.
Tuy nhiên cần lưu ý thêm là tâm tư mỗi người đều rất phức tạp, phần nào đó thể hiện khá rõ nét nếu chúng ta kết hợp đầy đủ các yếu tố ngũ hành dựa trên năm, tháng, ngày, giờ. Ngũ hành trụ ngày và những ngũ hành hỷ, kỵ đều tương tác tạo nên một bức tranh nhiều màu sắc, đôi khi mâu thuẫn về tâm hồn Mệnh chủ. Nên có thể các bạn sinh ngày có ngũ hành Mộc chẳng hạn mà không cảm thấy mang đầy đủ các nét về hành Mộc, đó là vì Mệnh chủ còn bị chi phối bởi hành khác mạnh hơn, hoặc ngược lại, các bạn không sinh ngày hành Mộc lại thấy mình mang nhiều nét của hành mộc, vì hành mộc trong mệnh lý của bạn chi phối khá lớn. Hãy nhớ rằng trong mỗi người có đầy đủ cả năm tính chất của ngũ hành, một vài tính chất của nguyên tố nào đó không thể mô tả trọn vẹn được.
1) Những đặc trưng của người sinh ngày Ất mộc
Ất hành mộc, nhưng không giống như những cây lớn chen nhau trong ánh mặt trời, Ất là âm mộc, hình tượng là loại cây thân mềm, khi vượng, chúng mọc tràn lan trên mặt đất, hoặc giăng mắc bám theo những cây lớn đan vào nhau thành tấm lưới khổng lồ.
Đặc trưng của âm mộc là sự đâm chồi, nảy nở, liên kết với nhau, chen chúc không ngừng tìm cách để đeo bám, vươn lên, nên người sinh ngày Ất mộc có ưu điểm nổi bật là khả năng sáng tạo, trí tưởng tượng không ngừng, luôn nghĩ ra phương pháp mới để thực hiện mọi việc, và tiếp đó là lên kế hoạch thực hiện các dự án, thành thạo trong việc khởi xướng và xây dựng hệ thống cho quá trình phát triển trong khi không thực sự giỏi những bước hoàn thành các chi tiết trong kế hoạch đó.
Phát triển không ngừng, leo bám lên mọi thứ, Người Ất mộc đôi khi có khả năng nghĩ ra những ý tưởng viển vông, phi thường, và bền bỉ tìm cách nào đó để thực hiện hoài bão ấy, nếu tìm được người hỗ trợ mạnh mẽ như một cây dương mộc to lớn, hoặc nguồn sinh trợ kiên nhẫn bền bỉ như nước mưa, Ất mộc có thể đâm hoa kết trái, hoặc không, sẽ trở thành cây dây leo bướng bỉnh, lạc lõng bám bờ tường.
Xét trên khía cạnh nào đó người sinh ngày Ất khá bướng bỉnh, luôn tìm mọi cách hướng về một mục đích cao cả, nhưng lại dễ dàng bị chặn lại, hay bị thay đổi thất thường trong một khâu nào đó, nhưng họ vẫn sẽ tìm cách nào đó để tiếp tục cuộc hành trình của mình theo một hướng mà có thể không ai ngờ tới.
Là một cây thân mềm, hiển nhiên là người sinh ngày Ất không quá mạnh mẽ, họ thiếu quyết đoán, hay gặp khó khăn khi buộc phải đưa ra quyết định tức thời, nhưng lại thích ứng khá tốt trong những môi trường khó khăn lâu dài.
Người sinh ngày Ất khá nhạy cảm, nhạy cảm về cả các giác quan trên cơ thể, cũng như nhạy cảm trong tinh thần, khá dễ giận dỗi, dễ cảm thấy bị xúc phạm, nhưng không dễ buông bỏ, khi bị mất một cái gì đó thì họ mất nhiều thời gian hơn người khác để quên đi nỗi ám ảnh, nỗi đau buồn vì thứ đó.
Khi yêu, người sinh ngày Ất, cả nam và nữ, thích mọi thứ bắt đầu theo một cách lãng mạn, nhẹ nhàng, nhưng ẩn sâu là một khao khát được yêu mãnh liệt, sau một màn làm quen thăm dò họ sẽ nhanh chóng bộc lộ ra sự si mê, nồng nhiệt, có phần bồng bột, ngây thơ.
Người sinh ngày Ất mộc có trí tưởng tượng và suy diễn không ngừng, họ có khả năng chắp nối các dữ kiện một cách phong phú hơn những người khác, họ thấy một chiếc lá và tưởng tượng ra những cái cây, ra những quả, và quả trên cây rụng xuống đâm chồi nảy hạt ra những cây khác, do trí tưởng tượng quá phong phú nên đôi khi họ trở nên đa nghi, nghi hoặc tất cả mọi thứ, thiếu tin tưởng, đề phòng mọi người xung quanh. Thậm chí họ nghĩ đến mọi tình huống đa chiều, tốt và cả xấu có thể xảy ra, trong tình cảm họ cũng hay ghen tuông, có xu hướng theo sát người yêu của họ.
Nhược điểm đáng kể của người Ất mộc là sự bon chen, cạnh tranh, tính tranh đua khá cao, điều này xuất hiện ở cả Giáp mộc và Ất mộc, họ khá thích tranh luận những chủ đề họ yêu thích, khá dai dẳng và ương ngạnh, họ tìm nhiều cách để bảo vệ ý kiến của mình, do nhạy cảm nên họ e ngại những va chạm trực tiếp nhưng không dễ dàng từ bỏ, nếu trong mệnh cục tỷ, kiếp là kỵ thần thì họ sẽ rất khó chịu, thuộc loại nhớ lâu thù dai.
Những nhược điểm cần nói đến là sự cả nể, nhút nhát, ngại va chạm, hay do dự, kiên trì mục tiêu lớn nhưng dễ thay đổi cách tiến hành trong những bước thực hiện.
• Cơ bản
Ôn tồn, mềm mại, tế nhị.
Linh hoạt, quyền biến. Có khiếu ngoại giao.
Đầu óc thông minh, có óc phân tích, khă năng lập luận đúng đắn, xét đoán, tò mò, ham học hỏi, có khả năng kết nối thông tin mạnh mẽ, đôi khi hơi ảo tưởng.
Kiên trì, nhẫn nại, trọng phép tắc.
Coi trọng thực tế, tính ứng dụng.
Xúc giác rất mẫn cảm.
Khả năng diễn đạt tốt.
Rất muốn ra ngoài phát triển.
Vừa quyết đoán lại sợ người khác khắt khe với mình.
Thẳng thắn, bộc trực, hay giận dỗi, bực dọc.
Có tính đua tranh âm thầm.
Trong tình cảm thể hiện bên ngoài nhẹ nhàng, sâu sắc, nhưng trong lòng nồng nhiệt, si mê, có phần bồng bột, nôn nóng.
• Can ngày Ất và các địa chi
Ất Sửu: Thường là người hiền lành, an nhàn, lương thiện, hướng nội, hướng thiện, thích sự bình an, dễ tìm được sự thỏa mãn trong thực trạng hiện tại. Nhược điểm hay do dự, không dám đổi mới bứt phá. Nữ mệnh thì có khả năng tề gia nội trợ. Ổn trọng, thực tế, biết coi trọng giá trị đồng tiền, chi tiêu hợp lý, bề ngoài giản dị, mộc mạc, dù có tiền cũng không thể hiện mình xa hoa, lãng phí.
Ất Mão: Có khả năng độc lập tác chiến cao. Thích đương đầu với thử thách, ra ngoài thể hiện tài năng và lập nghiệp. Đàng hoàng, quân tử, cao thượng. Tự lực, tự cường, tư duy sáng tạo không muốn theo lối mòn. Trí tuệ tài hoa, nhiều sáng tạo, nghĩa hiệp thanh cao, có chí tiến thủ, dám mạo hiểm, trong mọi việc đều cố gắng hết mình. Nếu mệnh tốt có thể thành học giả, nhà nghiên cứu danh tiếng.
Ất Tỵ: Đa thành đa bại. Tính cương, không dễ lắng nghe lời khuyên của người khác, trước chống sau thuận. Những người sinh ngày này trong đời dễ có những thay đổi lớn về môi trường sống, hoặc đại hao tài không chỉ một lần. Nam giới ít bạn hiểu mình, cô liêu. Nữ giới hôn nhân sóng gió, hợp tan, tan hợp khó lường. Có khiếu ăn nói, có khả năng hấp dẫn, thuyết phục người khác, tập hợp quần chúng, ngôn hành đoan chính, có nhiều triển vọng thành đạt, được người đời nể trọng, nếu mệnh tốt là nhà ngoại giao có tài.
Ất Mùi: Nặng về cuộc sống nội tâm, hay suy nghĩ, thậm chí là nhiều lúc vẩn vơ. Cuộc sống giản dị, căn cơ, tằn tiện. Tuy nhiên tài vận tốt đẹp, có của ăn, của để. Nhân từ, bác ái, có linh cảm tốt, ứng xử tốt, được người đời nể trọng, khi gặp thời cơ có triển vọng thăng tiến. Nhược điểm có vẻ kênh kiệu, coi thường người khác. Thích uy quyền. Có chí tiến thủ, có năng lực thực hành.
Ất Dậu: Rất hiếu kỳ, có nhiều ước mơ và hy vọng, thích nghiên cứu khám phá cái mới. Sống rất nghĩa tình. Độ linh cảm cao. Tính cách phóng khoáng, hành động thường không suy tính kỹ lưỡng, dễ làm ẩu khiến người khác khó chịu. Nhân duyên cực tốt nhưng dễ vượt qua giới hạn. Dễ vì chuyện nhỏ nổi nóng trách móc người khác. Dễ rơi vào vòng xoáy chuyện phiền phức tình duyên.
Ất Hợi: Là người thận trọng, tinh thần luôn ở trạng thái bất an. Cầu toàn, hay xét lại, hay day dứt về những sai lầm trong quá khứ. Nữ giới thường tình duyên không thuận, cuộc sống nhiều sóng gió. Ẩn tàng cơ duyên chuyển vận trở nên tốt đẹp. Tính cách ôn hòa, khoan dung, độ lượng, linh hoạt quyền biến. Nhược điểm: đôi khi dễ nổi nóng, cáu gắt.
Việc thay đổi số mệnh, mệnh cần bổ trợ hành mộc chẳng hạn, không thể bổ sung dễ dãi bằng cách đeo một vài thêm vòng gỗ, hay vài viên đá màu xanh vô tri, mà phải bổ sung cách nghĩ, cách tư duy của người hành mộc, bởi thay đổi tính cách, là thay đổi số phận.