Tự học Tử vi đẩu số bài 2 Lập lá số Tử vi
LẬP LÁ SỐ
Để xem được Tử Vi, chúng ta phải lập được là số. Lập lá số là việc sắp xếp các tinh diệu vào các cung cho đúng với quy luật, động tác này gọi là AN SAO. Ngoài việc an sao, thì công tác lập lá số còn lá xác định các thông số khác về Âm Dương, Ngũ Hành của bản mệnh, định ra các VẬN (hay quen gọi là HẠN). Việc lập lá số để chúng ta có thể nhìn một cách trực quan, còn đối với các Đại Tử Vi gia, có khi họ cũng chẳng cần lập thành lá số trên giấy, chỉ cần nói ngày tháng năm sinh…là đã có ngay được lá số trong…đầu. Đấy là trường hợp những người thuộc dạng thượng thừa. Còn đối với chúng ta, thì vẫn cứ phải phụ thuộc vào cái tờ giấy có kẻ ô, chữ nghĩa nhằng nhịt mới xem được. Việc thuộc lá số trong đầu thì thực sự là hiếm gặp, nhưng việc AN LÁ SỐ TRÊN BÀN TAY là điều mà các Thầy Tử Vi quan niệm rằng buộc phải biết! Ngày nay, với sự trợ giúp của máy tính, việc an lá số chỉ mất vài giây, nhưng chúng tôi vẫn khuyên mọi người hãy cố gắng an được lá số bằng tay, có mấy lợi ích sau đây:
– An bằng tay thì chúng ta có thể tập trung được hơn, nắm được quy luật an sao là một yếu quyết rất quan trọng trong quá trình xem Tử Vi.
– An bằng tay giúp cho chúng ta thoát khỏi sự ràng buộc của công nghệ, chẳng lẽ Thầy Tử Vi mà khi rời cái máy tính ra lại…tịt thì mất khách lắm.
– An bằng tay trông có vể chuyên nghiệp hơn, PRO hơn, oách hơn…, này nhé: Ngửa mặt lên trời, mắt thì lim dim, tay thì lần mò…hihi, con nhang đệ tử cứ là mắt tron mặt dẹt….
Trong bài này chúng ta sẽ lần lượt đi tìm hiểu việc LẬP LÁ SỐ.
LẬP TINH BÀN
Tinh bàn là 1 tờ giấy có kẻ các ô, dùng để an sao vào đó. Ta quen gọi nó là LÁ SỐ. Trên 1 tờ giấy vẽ 12 cung như hình dưới đây:
Trong đó:
+ THIÊN BÀN – Phần chính giữa: đây là nơi dùng để ghi các thông số chính của đương số bao gồm:
– Họ Và tên
– Năm-tháng-ngày-giờ sinh
– Bản Mệnh: (Ví dụ: Lộ Bàng Thổ)
– Cục: (Ví dụ: Thủy Nhị Cục)
– Thân Cư: (Ví dụ: Thân Cư Quan Lộc)
– Âm Dương: (Ví dụ: Âm Dương thuận lý)
– Mệnh Cục: (Ví dụ: Mệnh Sinh Cục)
– Các vấn đề khác cần quan tâm..v..v..
(Về cách xác định các nội dung ghi ở trên chúng ta sẽ dần dần tìm hiểu thông qua các bài học cụ thể)
Phần xung quanh, bao gồm 12 cung – gọi là cung Địa và Nhân bàn: đây là nơi dùng để chúng ta sắp xếp các SAO cùng với Đại – Tiểu Hạn trên mỗi cung 12 cung này mang tên của Thập Nhị Địa Chi bố trí theo CHIỀU THUẬN: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuât, Hợi – Đây là các vị trí CỐ ĐỊNH của các cung trên lá số, không bao giờ thay đổi, chúng ta cần phân biệt điều này để tránh nhầm lẫn với các định nghĩa khác, ví dụ nói cung NGỌ, thì ta hiểu rằng đó là CUNG CỐ ĐỊNH, nhưng nói Cung Mệnh tức là nói đến Cung KHÔNG CỐ ĐỊNH, vì những cung như Mệnh, Huynh Đệ, Phụ Mẫu… phụ thuộc vào từng người, mỗi người một khác.
Trong các cung này về sau, chúng ta sẽ ghi vào đây các dữ kiện mà chúng ta phải xác định từ Năm Tháng Ngày Giờ sinh của đương số.
Chú ý:
CHIỀU THUẬN tức là CHIỀU QUAY KIM ĐỒNG HỒ, ngược lại CHIỀU NGHỊCH tức là NGƯỢC CHIỀU QUAY KIM ĐỒNG HỒ. Sau này nếu thấy nói Chiều Thuận, Chiều Nghịch thì tức là theo định nghĩa này.
Ở đây bước đầu ta đã thấy rõ quan hệ THIÊN ĐỊA NHÂN, thể hiện ngay trên Tinh Bàn. Thiên Bàn ở giữa, còn NHÂN BÀN với ĐỊA BÀN trùng nhau.
Các cung: Dần-Thân-Tỵ-Hợi gọi là các cung TỨ SINH
Các cung: Thìn-Tuất-Sửu-Mùi gọi là các cung TỨ MỘ
Các cung: Tý-Ngọ-Mão-Dậu gọi là các cung TỨ TUYỆT
Ngày giờ sử dụng để lập lá số Tử Vi là theo ÂM LỊCH, cho nên nếu có dữ kiện là ngày Dương lịch thì chúng ta phải tiến hành quy đổi ra Âm lịch. Có thể tra trong Lịch Vạn Niên, hoặc dùng phần mềm (Đây là phần tưởng chừng đơn giản, nhưng rồi lại rất phức tạp vì có nhiều quan điểm, mọi người chú trọng).
12 chữ Địa Chi không cần ghi hẳn lên Tinh Bàn cũng được, vì nó là cung cố định, người học Tử Vi phải nhớ. Trong trình an lá số của Diễn Đàn, chúng tôi vẫn ghi bằng chữ ở góc trên bên trái. (màu của các chữ trong lá số do Diễn Đàn thiết kế là màu của Ngũ Hành: Kim mà trắng bạc, Mộc màu xanh, Thủy màu đen, Hỏa màu đỏ, Thổ màu đỏ da cam).