Sau khi khởi quẻ là sắp xếp quẻ (xưa gọi là Nạp Giáp), chỗ nói xếp quẻ, chính là ở trên 6 hào của quẻ, phối trên can chi, thế ứng, lục thân, lục thần. Dự trắc Lục hào chủ yếu là rút ra tin tức từ trong những nội dung này.
* Phương pháp xếp quẻ:
Sắp xếp quẻ chính là yếu tố đem dùng để chiêm đoán ghi chép lại và vẽ lên trên quẻ, xác định tên quẻ, quẻ này thuộc về cung nào, cùng thuộc tính ngũ hành.
Hỏa Châu Lâm pháp đem 64 quẻ phân ra làm 8 cung, mỗi cung 8 quẻ:
+ 8 quẻ cung Càn thuộc kim, gồm: Càn vi Thiên, Thiên Phong cấu, Thiên Sơn độn, Đại Địa phủ, Phong Địa quan, Sơn Địa bác, Hỏa Địa tấn, Hỏa Thiên đại hữu.
+ 8 quẻ cung Khảm thuộc thủy, gồm: Khảm vi Thủy, Thủy Trạch tiết, Thủy Lôi truân, Thủy Hỏa ký tế, Trạch Nhân cách, Lôi Hỏa phong, Địa Hỏa minh di, Địa Thủy sư.
+ 8 quẻ cung Cấn thuộc thổ, gồm: Cấn vi Sơn, Sơn Hỏa bí, Sơn Thiên đại súc, Sơn Trạch tổn, Hỏa Trạch khuê, Thiên Trạch lý, Phong Trạch trung phu, Phong Sơn tiệm.
+ 8 quẻ cung Chấn thuộc mộc, gồm: Chấn vi Lôi, Lôi Địa dự, Lôi Thủy giải, Lôi Phong hằng, Địa Phong thăng, Thủy Phong tỉnh, Trạch Phong đại quá, Trạch Lôi tùy.
+ 8 quẻ cung Tốn thuộc mộc, gồm: Tốn vi Phong, phong thiên tiểu súc, phong hỏa gia nhân, phong lôi ích, thiên lôi vô vọng, hỏa lôi phệ hạp, sơn lôi di, sơn phong cổ.
+ 8 quẻ cung Ly thuộc hỏa, gồm: Ly vi Hỏa, hỏa sơn lữ, hỏa phong đỉnh, hỏa thủy vị tể, sơn thủy mông, phong thủy hoán, thiên thủy tụng, thiên hỏa đồng nhân.
+ 8 quẻ cung Khôn thuộc thổ, gồm: Khôn vi Địa, Địa Lôi phục, Địa Trạch lâm, Địa Thiên thái, Lôi Thiên đại tráng, Trạch Thiên quái, Thủy Thiên nhu, Thủy Địa bỉ.
+ 8 quẻ cung Đoài thuộc kim, gồm: Đoài vi Trạch, Trạch Thủy khốn, Trạch Địa tụy, Trạch Sơn hàm, Thủy Sơn kiển, Địa Sơn khiêm, Lôi Sơn tiểu quá, Lôi Trạch quy muội.
8 cung xếp ra 64 quẻ kể trên là có thuận theo thứ tự nhất định. Đầu tiên, thuận theo thứ tự 8 cung là dựa theo Hậu Thiên Bát Quái đồ xếp theo thứ tự, cùng xếp theo thứ tự trong 《 Kinh thị Dịch truyện 》 hơi có khác nhau. Hậu thiên Bát quái đồ dựa theo phương vị Càn ở tây bắc, Khảm ở chính bắc, Cấn ở đông bắc, Chấn ở chính đông, Tốn ở đông nam, Ly ở chính nam, Khôn ở tây nam, Đoài ở chính tây, phương hướng sắp xếp thuận theo chiều kim đồng hồ, tất cần phải chú ý: Nam bắc đông tây trong Bát quái đồ, đúng cùng địa đồ hiện đại là thượng bắc hạ nam là trái nghịch, mà là thượng nam hạ bắc? Thứ là mỗi cung quẻ thứ nhất đều là do hai quẻ đơn giống nhau xếp chồng lên mà thành, gọi chung là quẻ bát thuần. Quẻ Bát thuần là cung chủ của cung này. Cho nên lấy tên quẻ bát thuần để mệnh danh tên cung, lấy thuộc tính ngũ hành của quẻ bát thuần, thống lĩnh 7 quẻ còn lại của cung này. Như cung Càn là thuộc kim, tiếp theo các quẻ Thiên Phong cấu, Thiên Sơn độn, Thiên Địa phủ, Phong Địa quan, Sơn Địa bác, Hỏa Địa tấn, Hỏa Thiên đại hữu, đều thuộc kim. Ngoại trừ quẻ bát thuần ra, phép xếp tên quẻ còn lại là từ trên xuống dưới, lấy chủ tượng thứ nhất của 8 quẻ làm tiêu chí để định tên. Càn vi Thiên, Khảm vi Thủy, Cấn vi Sơn, Chấn vi Lôi, Tốn vi Phong, Khôn vi Địa, Đoài vi Trạch. VD như quẻ Địa Thiên thái, quẻ thượng là Khôn, Khôn là Địa, quẻ hạ là Càn, Càn là Thiên, cho nên gọi là quẻ Địa Thiên Thái. Quẻ Thiên Địa Phủ, thì quẻ thượng là Càn, là Thiên, quẻ hạ là Khôn, là Địa, cho nên gọi là quẻ Thiên Địa phủ. Trong mỗi một cung lại căn cứ sắp xếp thứ tự mà phân biệt thành 6 quẻ thế, 1 quẻ thế, 2 quẻ thế, 3 quẻ thế, 4 quẻ thế, 5 quẻ thế, quẻ du hồn, quẻ quy hồn.
* Sắp xếp Thế Ứng:
Khái niệm Thế và Ứng trong Bốc phệ nhiều nhất là sử dụng một đôi, thông thường đem Thế làm bản thân hoặc là phương diện của mình, đem Ứng làm người khác hoặc là ở phương diện đối lập với Ta. Trong quẻ sắp xếp Thế Ứng, chính là để xác định một hào nào trong quẻ là hào Thế, một hào nào giao là hào Ứng.
Thế và Ứng ở trong quẻ, nói chung là trung gian cách hai vị. Như hào Thế ở hào sơ, thì hào Ứng ở hào 4; Thế ở hào 2, thì ứng ở hào 5; Thế ở hào 3, Ứng ở hào 6; Thế ở hào 4, Ứng ở hào 1, Thế ở hào 5, Ứng ở hào 2; Thế ở hào 6, ứng ở hào 3. Thế và Ứng trung gian cách hai vị, gọi là Gian hào.
Xác định hào Thế trong quẻ, là căn cứ chỗ phía trước nói vị trí quẻ ở trong 8 cung. Quẻ Bát thuần là quẻ 6 thế, cho nên danh như ý nghĩa, quẻ bát thuần Thế ở hào 6 cũng chính là hào thượng, còn quẻ 1 thế thì Thế ở hào sơ, quẻ 2 thế thì Thế ở hào 2, quả 3 thế thì Thế ở hào 3, quẻ 4 thế thì Thế ở hào 4, quả 5 thế thì Thế ở hào 5, quẻ Du hồn thì Thế ở hào 4, còn quẻ Quy hồn thì Thế ở hào 3.
Cổ nhân có một ca quyết xác định Hào Thế:
8 quẻ đứng đầu Thế lấy lục,
Lấy xuống hào sơ vòng lên trên;
8 quẻ Du hồn lập hào tứ,
8 quẻ Quy hồn tường hào tam.
* Phép xếp Nạp Giáp:
Cổ nhân cho rằng phép sắp xếp Nạp Giáp, có thể nghiên cứu lý thiên địa sinh dục. Cho rằng Càn nạp Giáp, Nhâm; Khôn nạp Ất, Quý, trênnn dưới bao nhau. Chấn Tốn Khảm Ly Cấn Đoài nạp Canh Tân Mậu Kỷ Bính Đinh, tượng trưng 6 người con ở trong phụ mẫu Càn Khôn. Cùng thiên can phối hợp nhau, 8 quẻ cũng đều ở trên địa chi mỗi một hào đều quy định cố định.
Chiếm quẻ xếp Nạp Giáp, chính là căn cứ quẻ bát thuần Càn Khảm Cấn Chấn Tốn Ly Khôn Đoài ở trong mỗi một quẻ chỗ vị trí nội ngoại khác nhau, chỗ đại biểu thiên can và địa chi là đánh dấu cho mỗi một hào.
+ Quẻ Càn ở nội quái, sơ giao khởi Giáp Tý, hào 2 là Giáp Dần, hào 3 là Giáp Thìn; quẻ càn ở ngoại quái, hào 4 là Nhâm Ngọ, hào 5 là Nhâm Thân, hào 6 là Nhâm Tuất. Bởi vì quẻ Càn thuộc dương, cho nên phối thiên can địa chi cũng thuộc dương, quẻ dương cách vị trí đếm thuận, 6 hào quẻ nội ngoại là thuận theo thứ tự từ Tý Dần Thìn, Ngọ Thân Tuất.
+ Quẻ Khôn ở nội quái, hào sơ khởi Ất Mùi, hào 2 là Ất Tị, hào 3 là Ất Mão; quẻ Khôn ở ngoại quái, hào 4 là Quý Sửu, hào 5 là Quý Hợi, hào 6 là Quý Dậu. Quẻ Khôn là âm, cho nên phối thiên can địa chi đều thuộc âm, quẻ âm cách vị trí đếm nghịch, 6 hào quẻ nội ngoại thuận theo thứ tự là Mùi Tị Mão, Sửu Hợi Dậu.
+ Quẻ Khảm ở nội quái, hào sơ khởi Mậu Dần, hào 2 là Mậu Thìn, hào 3 là Mậu Ngọ; ở ngoại quái, hào 4 là Mậu Thân, hào 5 là Mậu Tuất, hào 6 là Mậu Tý.
+ Quẻ Cấn ở nội quái, hào sơ là Bính Thìn, hào 2 là Bính Ngọ, hào 3 là Bính Thân; quẻ Cấn ở ngoại quái, hào 4 là Bính Tuất, hào 4 là Bính Tý, hào 6 là Bính Dần.
+ Quẻ Chấn là con trưởng, quẻ có thuyết con trưởng thay cha, quẻ Chấn nạp địa chi cùng quẻ Càn hoàn toàn giống nhau, chỉ qua là thiên về chữ Canh. Ở nội quái, hào sơ khởi Canh Tý, hào 2 là Canh Dần, hào 3 là Canh Thìn; ở ngoại quái, hào 4 là Canh Ngọ, hào 5 là Canh Thân, hào 6 là Canh Tuất.
+ Quẻ Tốn ở nội quái, hào sơ khởi Tân Sửu, hào 2 là Tân Hợi, hào 3 là Tân Dậu; quẻ Tốn ở ngoại quái, hào 4 là Tân Mùi, hào 5 là Tân Tị, hào 6 là Tân Mão.
+ Quẻ Ly ở nội quái, hào sơ là Kỷ Mão, hào 2 là Kỷ Sửu, hào 3 là Kỷ Hợi; ở ngoại quái, hào 4 là Kỷ Dậu, hào 5 là Kỷ Mùi, hào 6 là Kỷ Tị.
+ Quẻ Đoài ở nội quái, hào sơ là Đinh Tị, hào 2 là Đinh Mão, hào 3 là Đinh Sửu; ở ngoại quái, hào 4 là Đinh Hợi, hào 5 là Đinh Dậu, hào 6 là Đinh Mùi.
Có một ca quyết đơn giản:
Càn ở nội Tý Dần Thìn, Càn ở ngoại Ngọ Thân Tuất;
Khảm ở nội Dần Thìn Ngọ, Khảm ở ngoại Thân Tuất Tý;
Cấn ở nội Thìn Ngọ Thân, Cấn ở ngoại Tuất Tý Dần;
Chấn ở nội Tý Dần Thìn, Chấn ở ngoại Ngọ Thân Tuất.
Tốn ở nội Sửu Hợi Dậu, Tốn ở ngoại Mùi Tị Mão:
Ly ở nội Mão Sửu Hợi, Ly ở ngoại Dậu Mùi Tị:
Đoài ở nội Tị Mão Sửu, Đoài tại ngoại Hợi Dậu Mùi;
Khôn ở nội Mùi Tị Mão, Khôn tại ngoại Sửu Hợi Dậu.
* Xếp Ngũ hành:
Căn cứ địa chi mỗi hào ở trong quẻ, đánh dấu ở trên ngũ hành kim thủy mộc hỏa thổ. Thập nhị địa chi cùng ngũ hành phối hợp như sau:
Tý là thủy, Sửu là thổ, Dần là mộc, Mão là mộc, Thìn là thổ, Tị là hỏa, Ngọ là hỏa, Mùi là thổ, Thân là kim, Dậu là kim, Tuất là thổ, Hợi là thủy.
* Ghi chép Nhật Nguyệt:
Chiêm bốc Nhật Nguyệt, là một nhân tố trọng yếu, bước đầu tiên chiếm quẻ là phải ghi chép dùng Thiên can và Địa chi chiêm bốc ngày và giờ, có lúc cũng cần phải biết năm và giờ. Tháng lấy âm lịch suy toán khá là thuận lợi, địa chi tháng âm lịch là cố định: Tháng giêng là Dần, tháng 2 là Mão, tháng 3 là Thìn, tháng 4 là Tị, tháng 5 là Ngọ, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Dậu, tháng 9 là Tuất, tháng 10 là Hợi, tháng 11 là Tý, tháng 12 là Sửu. Nhưng phải chú ý, ở trong chiêm bốc, khởi tháng dừng ở ngày, không phải là mỗi tháng theo âm lịch là khởi ngày mùng một, dừng ở ngày 30. Mà là chiếu theo tiết khí toán khởi dừng ở ngày. Tiết Lập xuân tháng giêng, tiết Kinh Trập là tháng 2, tiết Thanh Minh là tháng 3, tiết Lập Hạ là tháng 4, tiết Mang Chủng là tháng 5, tiết Tiểu Thử là tháng 6, tiết Lập Thu là tháng 7, tiết Bạch Lộ là tháng 8, tiết Hàn Lộ là tháng 9, tiết Lập Đông là tháng 10, tiết Đại Tuyết là tháng 11, tiết Tiểu Hàn là tháng 12 (tháng chạp). Như đầu năm, ngày 25 tháng 12 là Lập Xuân, thì từ ngày này tháng giêng là khởi năm nay, kết thúc ở trước tiết Kinh Trập năm này. Như đầu năm, ngày 25 tháng 12 sau tiết Lập Xuân toán quẻ, tháng ứng là Dần, mà không phải là đầu tháng Sửu của một năm. Xưa suy tính can chi khá phức tạp, thông thường người phải mượn nhờ 《 Vạn Niên lịch 》 để tra. Sau khi xác định ngũ hành và lục thân của quẻ, ở trên ngũ hành và lục thân cũng phải nhớ tháng và ngày.
* Xếp Hào biến:
Quẻ gặp giao biến, phải nắm hào biến hóa ra xếp trên Nạp Giáp, Ngũ hành, Lục thân. Đầu tiên xác định biến ra quẻ gì, hào biến ở nội quái chỉ biến nội quái, hào biến ở ngoại quái chỉ biến ngoại quái, quẻ nội ngoại đều có hào biến, thì quẻ nội ngoại đều biến.
Nhưng phải nhớ, chỉ nhớ có biến hóa hào biến, không có hào biến hóa thì không trọng ghi dấu nạp giáp, ngũ hành và lục thân.
Hào Biến xếp nạp giáp và ngũ hành, lấy quẻ biến ra là ở nội hay là ở ngoại mà xếp. Như quẻ biến ra là quẻ Càn ở nội, thì nhớ lấy “Càn ở nội Tý Dần Thìn”. Nhưng ở lúc xếp lục thân, không lấy sau quẻ biến chỗ cung là “Ta”, vẫn lấy chỗ chiếm được thuộc tính ở quẻ gốc là “Ta”.
* Xếp Lục thân:
Lục Thân là chỉ 5 loại danh tính tượng trưng: phụ mẫu, tử tôn, quan quỷ, thê tài, huynh đệ. 4 loại này cùng quẻ thân hợp cùng một chỗ, gọi chung là Lục Thân.
Lục Thân (ngoại trừ quẻ thân ra, lấy xuống như nhau) là căn cứ ngũ hành sinh khắc để xác định.
+ Ngũ hành tương sinh là kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim.
+ Ngũ hành tương khắc là kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim.
Phép nhớ đơn giản, lấy kim thủy mộc hỏa thổ làm thứ tự (Chú ý vị trí thứ 2 là thủy, mà không phải là mộc, cùng tục xưng kim mộc thủy hỏa thổ là khác nhau!)
Đếm thuận sinh vị trí kề bên, khắc là cách một vị. Dụng 8 chữ để nói là “Kề vị tương Sinh, Cách vị tương Khắc“.
Xác định lục thân lấy thuộc tính ngũ hành chỗ cung thuộc quẻ đó làm bản thân Ta, lấy thuộc tính ngũ hành từng hào trong quẻ đó là Nó, xem quan hệ sinh khắc giữa Nó và Ta, là Nó đến sinh Ta, hay là Ta sinh Nó, là Nó khắc Ta, hay là Ta khắc Nó, dựa theo quy tắc “Sinh Ta là Phụ mẫu, Ta sinh là Tử tôn, khắc Ta là Quan quỷ, Ta khắc là Thê tài, Tỉ hòa là Huynh đệ” để xác định mỗi hào là Lục Thân nào.
Như chiếm được quẻ Địa Thủy sư, bởi vì quẻ này là Quy hồn cung Khảm, cung Khảm thuộc thủy, tức Ta là thủy:
Hào 6 ∥ Dậu kim Phụ mẫu (kim sinh mộc, sinh Ta là Phụ mẫu).
Hào 5 ∥ Hợi thủy Huynh đệ (thủy và thủy tương đồng là tỉ hòa, tỉ hòa là Huynh đệ).
Hào 4 ∥ Sửu thổ Quan quỷ (Thổ khắc thủy, khắc ta là Quan quỷ).
Hào 3 ∥ Ngọ hỏa Thê tài (Thủy khắc hỏa, ta khắc là Thê Tài).
Hào 2 / Thìn thổ Quan quỷ (thổ khắc thủy, khắc ta là Quan quỷ),
Hào Sơ ∥ Dần mộc Tử tôn (Thủy sinh mộc, Ta sinh là Tử tôn).
Chiếu theo ngũ hành sinh khắc thuận theo thứ tự, sinh khắc thuận theo thứ tự cũng có thể xếp ra ngũ thân: Phụ sinh Huynh, Huynh sinh Tử, Tử sinh Tài, Tài sinh Quan, Quan sinh Phụ; Phụ khắc Tử, Tử khắc Quan, Quan khắc Huynh, Huynh khắc Tài, Tài khắc Phụ.
* Phép xếp Lục Thú:
Lục Thú, lần lượt theo thứ tự: Một là Thanh Long, hai là Chu Tước, ba là Câu Trần, bốn là Đằng Xà (phía dưới là Trùng, trong tự khố không có chữ này), năm là Bạch Hổ, sáu là Huyền Vũ.
Xếp Lục Thú trong quẻ căn cứ chủ yếu là chiếm thiên can ngày, Quyết viết:
Giáp Ất khởi Thanh Long,
Bính Đinh khởi Chu Tước;
Mậu nhật khởi Câu Trần,
Kỷ nhật khởi Đằng Xà;
Canh Tân khởi Bạch Hổ,
Nhâm Quý khởi Huyền Vũ.
Tức là nếu như chiêm bốc là ngày Giáp hoặc là ngày Ất, hào sơ của quẻ là Thanh Long, hào 2 là Chu Tước, hào 3 là Câu Trần, hào 4 là Đằng Xà, hào 5 là Bạch Hổ, hào 6 là Huyền Vũ. Xếp theo bảng dưới đây:
Vị trí hào | Ngày Giáp Ất |
Ngày Bính Đinh |
Ngày Mậu |
Ngày Kỷ |
Ngày Canh Tân | Ngày Nhâm Quý |
Hào 6 | Huyền vũ | Thanh long | Chu tước | Câu trần | Đằng xà | Bạch hổ |
Hào 5 | Bạch hổ | Huyền vũ | Thanh long | Chu tước | Câu trần | Đằng xà |
Hào 4 | Đằng xà | Bạch hổ | Huyền vũ | Thanh long | Chu tước | Câu trần |
Hào 3 | Câu trần | Đằng xà | Bạch hổ | Huyền vũ | Thanh long | Chu tước |
Hào 2 | Chu tước | Câu trần | Đằng xà | Bạch hổ | Huyền vũ | Thanh long |
Hào sơ | Thanh long | Chu tước | Câu trần | Đằng xà | Bạch hổ | Huyền vũ |
Một, Phép định Quẻ cung, an Thế Ứng:
(1) Phép an Thế Ứng:
Thế, Ứng tất nhiên là vật không thể thiếu ở trong dự trắc Lục hào, cũng là một căn cứ rút ra tin tức sự vật cát hung, thành bại. Mỗi vị trí của hào Thế, Ứng ở trong quẻ là cố định bất biến. Mọi người có thể căn cứ phối xếp ra 64 quẻ trong toàn đồ (dưới đây gọi tắt là “Trang phối đồ”, bản thân tổng kết ra một quy luật để tiện dễ nhớ. Sau đây là quy luật chỗ tôi tổng kết:
+ Thế Ứng tương cách hai hào vọng, bản cung Thế hào cư đỉnh thượng; (Giải thích: Hào Thế, Ứng cách 2 hào vị, hào Thế quẻ của cung gốc ở hào 6)
+ Sơ Tứ phản, Thế cư nhất; (Chỉ có lúc hào sơ và hào 4 khác nhau, hào Thế ở hào sơ);
+ Tam Lục đồng, Thế cư nhị; (Chỉ có lúc hào 3 và hào 6 giống nhau, thì hào Thế ở hào 2);
+ Thượng Hạ âm dương cùng tương chiến, Thế cư tam hào định bất biến; (Lúc quẻ Hạ hào 123 đối quẻ Thượng hào 4,5,6 âm dương khác nhau, thì hào Thế ở hào 3);
+ Sơ Tứ đồng, Thế cư tứ; (Chỉ có lúc hào sơ và hào 4 giống nhau, thì hào Thế ở hào 4);
+ Tam Lục phản, Thế chiêm ngũ; (Chỉ có lúc hào 3 và hào 6 khác nhau, thì hào Thế ở hào 5);
+ Nhị Ngũ đồng, quái chủ Du hồn Thế chiêm tứ; (Chỉ có lúc hào 2 và hào 5 giống nhau, thì hào Thế ở hào 4, quẻ này là quẻ Du hồn);
+ Nhị Ngũ phản, quái vi Quy hồn Thế chiêm tam. (Chỉ có lúc hào 2 và hào 5 khác nhau, thì hào Thế ở hào 3, quẻ này là quẻ Quy hồn).
Chú thích: Trong đó chỗ giống nhau và khác nhau, là chỉ chỗ hào âm dương giống nhau hoặc là khác nhau.
(2) Phép định Quẻ cung:
Sau khi an Thế Ứng xong thì phải định quẻ cung, định quẻ cung là lấy vị trí hào Thế để định.
Quy luật đơn giản tổng kết như sau, mọi người cũng có thể căn cứ xếp theo phối đồ, tự tôi viết ra khẩu quyết như sau:
+ Quẻ Thuần, nhận cung tự nhẹ nhàng; (Giải thích: Quẻ bản cung, quẻ cung là quẻ gốc, nhận cung đương nhiên là nhẹ nhàng. )
+ Thế cư nội quái, ngoại nhận cung; ( Giải thích: Lúc hào Thế ở nội quái thì ngoại trừ quẻ Quy hồn ra, quẻ ngoại là quẻ cung)
+ Quy hồn tình mê nội quái trung; ( Giải thích: Quẻ Quy hồn cung quẻ là quẻ nội. )
+ Thế cư thượng quái, quẻ hạ đối xung là quái cung. (hào Thế lúc ở quẻ thượng, quẻ nghịch cung quẻ là quẻ hạ, chỗ nói quẻ nghịch chính là: Đem hào âm biến thành hào dương, hào dương biến hào âm, sau đó xem chỗ này là quẻ gì, thì cung quẻ là cái đó, (như vậy âm dương hỗ biến, vừa đúng là vị trí đối xung của quẻ Hậu thiên).
Bên trên chính là quy luật an Thế Ứng định cung quẻ, mọi người có thể tự mình tổng kết ca quyết để tiện dễ nhớ. Hai tổ quy luật nói trên mọi người có thể phối hợp với Trang phối đồ mà tự nghiên cứu.
Hai, Sắp xếp phối can chi:
Xếp phối can chi mỗi quẻ là cố định bất biến, mọi người chỉ cần biết quy luật thì nắm chắc rất nhanh. Cụ thể phương pháp như sau:
Càn nội Giáp Tý ngoại Nhâm Ngọ;
Khảm nội Mậu Dần ngoại Mậu Thân.
Chấn nội Canh Tý ngoại Canh Ngọ;
Cấn nội Bính Thìn ngoại Bính Tuất.
Khôn nội Ất Mùi ngoại Quý Sửu;
Tốn nội Tân Sửu ngoại Tân Mùi.
Ly nội Kỷ Mão ngoại Kỷ Dậu;
Đoài nội Đinh Tị ngoại Đinh Hợi.
Phép xưa đem loại phương pháp này thành xếp quẻ phối can chi, xưng là “Nạp Giáp”. Lúc ở thực tế dự trắc, thiên can bất luận cát hung, nhất bàn chích dụng lai phán đoạn sổ tự, sở dĩ sơ học giả tạm thì khả lược khứ bất ký, chỉ nạp địa chi là được, mỗi quẻ cần phải nạp khởi từ hào sơ, căn cứ quẻ âm dương nạp khác nhau chi cũng thuận nghịch khác nhau, quẻ dương nạp theo chiều thuận kim đồng hồ (Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất) là can chi dương; quẻ âm nạp theo chiều nghịch kim đồng hồ (Hợi, Dậu, Mùi, Tị, Mão, Sửu) là can chi âm. Ngoài phép nạp thiên can mỗi quẻ chỗ căn cứ dùng ca quyết nội quái hoặc ngoại quái tam hào giống nhau, phép nạp địa chi là: Nội quái hào 1, 2, 3 và Ngoại quái hào 4, 5, 6 tương xung. Cụ thể có thể xem ở Trang phối đồ.
Đưa ví dụ thuyết minh như sau, như ví dụ quẻ 1-2.
Chấn cung: Lôi Địa dự (Lục hợp) Ly cung: Hỏa Sơn lữ (Lục hợp)
【 Quẻ gốc 】 【 Quẻ biến 】
Canh Tuất thổ ━ ━ ×→ Kỷ Tị hỏa ━━
Canh Thân kim ━ ━
Canh Ngọ hỏa ━━ (Ứng)
Ất Mão mộc ━ ━ ×→ Bính Thân kim ━━
Ất Tị hỏa ━ ━
Ất Mùi thổ ━ ━ (Thế)
Giải thích: Nội quái là Khôn, tra đến trong khẩu quyết tìm ra là “Khôn nội Ất Mùi ngoại Quý Sửu” bởi vì là ở nội quái, cho nên hào sơ nạp Ất Mùi, sau đó, bởi vì là quẻ âm cho nên là tính nghịch hào 2 sẽ là Ất Tị, hào 3 là Ất Mão. Ngoại quái là Chấn, tra tìm trong khẩu quyết là “Chấn nội Canh Tý ngoại Canh Ngọ” bởi vì là ở ngoại quái, cho nên hào 4 nạp Canh Ngọ, sau đó, bởi vì là quẻ dương cho nên là tính thuận hào 5 sẽ là Canh Thân, hào 6 là Canh Tuất.
Dưới đây là khẩu quyết chỗ tôi căn cứ Trang phối đồ tổng kết quy luật chỉ nạp địa chi, cụ thể không giải thích, mọi người tự lý giải. Như sau:
Nội ngoại tương xung tự sáng tỏ,
Càn Chấn Tý thủy Khảm sinh Dần,
Khôn Mùi Tốn Sửu chiến bất nhàn,
Cấn Thìn Ly Mão Đoài hỏa đốt,
Những hào quẻ khác không luận thuật,
Âm nghịch dương thuận chỉ đoán trước.
Ba, Phối xếp Lục Thân
Chúng ta thông qua gieo đồng tiền để khởi được quẻ gọi là “Quẻ gốc”, từ quẻ gốc chỗ hào động suy diễn ra quẻ gọi là “Quẻ biến”, phương pháp sắp xếp lục thân ở mỗi quẻ là dựa vào chỗ thuộc ngũ hành cung quẻ ở quẻ gốc, sau đó căn cứ lý luận ngũ hành sinh khắc để suy diễn ra, lục thân quẻ biến cũng dựa vào chỗ ngũ hành cung quẻ của quẻ gốc để suy diễn ra.
Như VD ở quẻ 1-2:
Chấn cung: Lôi Địa dự (Lục hợp) Ly cung: Hỏa Sơn lữ (Lục hợp)
【 Quẻ gốc 】 【 Quẻ biến 】
Thê tài Canh Tuất thổ ━ ━ ×→ Tử tôn Kỷ Tị hỏa ━━
Quan quỷ Canh Thân kim ━ ━
Tử tôn Canh Ngọ hỏa ━━ (Ứng)
Huynh đệ Ất Mão mộc ━ ━ ×→ Quan Quỷ Bính Thân kim ━━
Tử tôn Ất Tị hỏa ━ ━
Thê tài Ất Mùi thổ ━ ━ (Thế)
Giải thích: Quẻ gốc là quẻ Chấn cung có ngũ hành là mộc, căn cứ ngũ hành sinh khắc từng hào quẻ xếp lục thân như ở trên, còn quẻ biến là quẻ Ly cung có ngũ hành là hỏa, nhưng mà là quẻ biến, cho nên lúc nạp lục thân thì vẫn căn cứ ngũ hành cung quẻ ở quẻ gốc để suy diễn, cho nên được lục thân như ở trên.
Bốn, Sắp xếp Lục thần
Phương pháp sắp xếp Lục thần, là căn cứ quẻ khởi lấy ngũ hành can ngày để sắp xếp.
Biểu 2-1: (Ngũ hành Lục thần)
Lục thần | Thanh long | Chu tước | Câu trần | Đằng xà | Bạch hổ | Huyền vũ |
Chỗ thuộc ngũ hành |
Mộc | Hỏa | Thổ | Kim | Thủy |
Chú thích: Lục thần tuy có chỗ thuộc ngũ hành, nhưng không có tham gia sinh khắc, cùng hào vượng suy ở trong quẻ là không có liên quan.
Biểu 2-2 (Lục Thần phối thiên can)
Can ngày | Giáp, Ất | Bính, Đinh | Mậu | Kỷ | Canh, Tân | Nhâm, Quý |
Lục Thần | Thanh long | Chu tước | Câu trần | Đằng xà | Bạch hổ | Huyền vũ |
Căn cứ chỗ thuộc ngũ hành can ngày, từ hào sơ quẻ gốc khởi thuận theo thứ tự như ở trên, sắp xếp thuận theo thứ tự từ dưới lên trên.
Như VD quẻ 1-1:
Can ngày khởi quẻ: Tháng Sửu, ngày Kỷ Tị.
Chấn cung: Lôi Địa dự (Lục hợp) | Ly cung: Hỏa Sơn lữ (Lục hợp) | |
Lục thần | 【 Quẻ gốc 】 | 【 Quẻ biến 】 |
Câu trần | Thê tài Canh Tuất ━ ━ ×→ | Tử tôn Kỷ Tị ━━ |
Chu tước | Quan quỷ Canh thân ━ ━ | |
Thanh Long | Tử tôn Canh Ngọ ━━ (Ứng) | |
Huyền vũ | Huynh đệ Ất Mão ━ ━ ×→ | Quan quỷ Bính Thân ━━ |
Bạch hổ | Tử tôn Ất Tị ━ ━ | |
Đằng xà | Thê tài Ất Mùi ━ ━ (Thế) |
Giải thích: Can ngày là “Kỷ” ngũ hành là thổ, theo quy tắc ở biểu 2-2 được kết quả như trên.
Tác giả: Lesoi – Tử Bình diệu dụng